HÀNH VI NGÔN NGỮ NÓI KHÁY TRONG GIAO TIẾP CỦA NGƯỜI ...
Có thể bạn quan tâm
- Trang chủ >>
- Thạc sĩ - Cao học >>
- Khoa học xã hội
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (579.91 KB, 131 trang )
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOTRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI----------BÙI THỊ QUỲNHHÀNH VI NGÔN NGỮ NÓI KHÁYTRONG GIAO TIẾP CỦA NGƯỜI VIỆTChuyên ngành : Ngôn ngữ họcMã số: 60.22.02.40LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGỮ VĂNNgười hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Tố NgaHÀ NỘI, 2014LỜI CẢM ƠNTrước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệunhà trường, Phòng sau Đại học, Ban Chủ nhiệm Khoa Ngữ văn, cácthầy cô trong Tổ Lí luận Ngôn ngữ, Thư viện Trường Đại học Sưphạm Hà Nội đã tạo điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành luận văn.Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS Vũ Tố Nga,người thầy đã tận tâm giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm luận văn.Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, đồng nghiệp, bạnbè – những người đã luôn bên cạnh, sẻ chia và khích lệ tôi trong su ốtquá trình thực hiện đề tài nghiên cứu của mình.Hà Nội, tháng 10 năm 2014Tác giảBùi Thị Quỳnh2DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮTHV: Hành viHVNN: Hành vi ngôn ngữBTNV: Biểu thức ngữ viPNNV: Phát ngôn ngữ viSp1: (Speaker1): Người nói/ nhân vật hội thoại thứ nhấtSp2: (Speaker2): Người nói/ nhân vật hội thoại thứ haiSp3: (Speaker3): Người nói/ nhân vật hội thoại thứ ba3MỤC LỤC4MỞ ĐẦU1.Lý do chọn đề tàiHành vi ngôn ngữ là đối tượng được quan tâm đặc biệt của chuyênngành ngữ dụng học. Bên cạnh các hành động vật lí (đi, chạy, ăn, viết…) vàhành động tinh thần (suy nghĩ, tưởng tượng…) thì hành vi ngôn ngữ đóng mộtvai trò quan trọng trong cuộc sống con người.. Loại hành vi này thực sự cóbản chất hành động. Theo GS Đỗ Hữu Châu: “có lẽ hành động là chức năngđầu tiên của con người đặt ra cho việc giao tiếp bằng ngôn ngữ và bằngnhững phương tiện khác nhau” [6, Tr 226].Theo đó, hành vi ngôn ngữ đã trở thành đối tượng của các công trìnhnghiên cứu như: Khen, chê, thỉnh cầu, cho, tặng, khuyên, ra lệnh, cam kết,chửi, mỉa mai… Tuy nhiên hành vi nói kháy với những đặc điểm khó nhậndiện về cấu trúc và phương thức biểu hiện lại chưa được lựa chọn nghiên cứutrong một công trình cụ thể nào.Mặt khác, trong xã hội văn minh, vấn đề sử dụng ngôn ngữ trong giaotiếp làm sao để đạt hiệu quả như mong muốn ngày càng được quan tâm, chútrọng. Thực tế cho thấy mặc dù nói kháy có thể ảnh hưởng trực tiếp đến thểdiện của người tiếp nhận cũng như mối quan hệ liên cá nhân của người tạo lậpvà đối tượng được nói tới nhưng nó vẫn được sử dụng trong hội thoại, giaotiếp. Bởi vậy, tìm hiểu khái niệm, điều kiện sử dụng, phương thức tạo lập vàtiếp nhận HVNN nói kháy là việc làm quan trọng giúp nâng cao hiệu quả giaotiếp bằng ngôn ngữ của con người.Đặc biệt, qua đặc điểm, quy tắc sử dụng, và trong tình huống giao tiếp,hành vi ngôn ngữ này thể hiện đậm nét những đặc trưng tâm lí, văn hóa, tưduy…của mỗi cá nhân và cộng đồng sử dụng.Với tất cả những lí do trên, người viết nhận thấy đề tài này là cần thiếtcho việc làm rõ những vấn đề về lý thuyết HVNN nói kháy, đóng góp vào5việc nghiên cứu, tìm hiểu tiếng Việt cũng như đặc trưng tâm lí, văn hóa, tưduy của người Việt.2.Lịch sử nghiên cứuNgữ dụng học thực sự trở thành chuyên ngành khoa học từ giữa nhữngnăm 70 của thế kỉ XX. Ở giai đoạn đầu, ngữ dụng học chủ yếu nghiên cứutrong đơn thoại,dồn trọng tâm vào câu – phát ngôn trong quan hệ một chiềuvới người tạo ra sản phẩm của hoạt động giao tiếp. Nói cách khác, những năm1970 đến 1990, ngữ dụng học chỉ quan tâm đến người nói, chưa quan tâm đếnngười nghe.Sau 1990 đến nay, ngữ dụng học chuyển sang hướng nghiên cứutương tác – hay còn gọi là ngữ dụng học vĩ mô: đặt người nói trong mối quanhệ với người nghe , trên cơ sở đó tìm mối quan hệ của lời trao và lời đáp bịchi phối bởi những nhân tố giao tiếp. Các công trình của Bar – Hiller, J.L.Austin, H.P.Grice, J.R Searle, J.J Katz, A.Weirzbicka, G.Yule,…đã chỉ rarằng nghiên cứu sự vận dụng ngôn ngữ là việc làm đúng đắn và cần thiết.Hướng nghiên cứu tương tác của ngữ dụng học vĩ mô sẽ cho thấy vai trò củacác nhân tố giao tiếp trong việc lí giải ý nghĩa của lời nói trong ngôn ngữ giaotiếp, từ đó giúp ích cho việc nâng cao năng lực và tri thức ngôn ngữ.Ở Việt Nam, phải tới cuối thế kỉ XX, lý thuyết ngôn ngữ học mới đượcquan tâm tìm hiểu. Đỗ Hữu Châu, Nguyễn Đức Dân, được coi là những nhànghiên cứu có công mở đường cho ngành ngữ dụng học ở Việt Nam.Năm 1993 với giáo trình Đại cương ngôn ngữ học tập II, Ngữ dụnghọc, Đỗ Hữu Châu đã cung cấp cho độc giả những kiến thức lí luận mới mẻ,thành quả nghiên cứu tâm huyết của mình về ngữ dụng học. Trong cuốn sáchnày, tác giả đã có riêng một chương về ngữ dụng học, phân biệt HVNN,BTNV, PNNV….Ngoài ra, việc tác giả xác lập các đơn vị hội thoại, cho rằngsự kiện lời nói là đơn vị đứng giữa cặp thoại và tham thoại, HVNN là đơn vị6hội thoại nhỏ nhất nằm trong tham thoại đã trở thành căn cứ quan trọng để cácnhà nghiên cứu sau đó vận dụng, tìm hiểu về HVNN: Năm 1996, Nguyễn ThịNgân với “Cấu trúc ngữ nghĩa của động từ nói năng nhóm thông tin” hay LêThị Thu Hoa với “Cấu trúc ngữ nghĩa của động từ nói năng nhóm khen, tặng,chê”…Các công trình nghiên cứu trước 1999 này đều có đặc điểm chunglà nghiên cứu HVNN chủ yếu về cấu trúc ngữ nghĩa của các động từ nóinăng, hay nghiên cứu độc lập trong phát ngôn của người nói.Phải đến sau 1999, việc nghiên cứu hành vi ngôn ngữ mới được chuyểnsang một hướng mới: Đặt HVNN trong tương tác hội thoại:-Phát ngôn cam kết, BTNV cam kết và tiếp nhận cam kết trong hội thoại ( VũTố Nga, 2000)-Hành vi chê với biểu thức, phát ngôn và tham thoại tiếp nhận chê (NguyễnThị Hoàng Yến, 2000)-Hành vi cho tặng trong SKLN cho tặng (Chử Thị Bích, 2001)-Cặp thoại thỉnh cầu (xin) trong sự kiện lời nói thỉnh cầu (Nguyễn Thị VânAnh, 2001)-Hành vi ngôn ngữ mách và sự kiện lời nói mách (Nguyễn Thị Hoàng Linh,2003)Tiếp đến, HVNN đã được nghiên cứu ở mức độ rộng hơn: Sự kiện lờinói. Những công trình nghiên cứu về SKLN cảm thán (2006) của Hà Thị HảiYến, SKLN chê (2007) của Nguyễn Thị Hoàng Yến, SKLN nhờ (2007) củaDương Tuyết Hạnh, Cặp thoại mỉa mai trong SKLN mỉa mai (2007) củaNguyễn Thị Minh Huệ, SKLN cho tặng (2008) của Chử Thị Bích, SKLN camkết (2010) của Vũ Tố Nga… cũng cho thấy rằng: tìm hiểu bản chất, cấu tạocủa HVNN là cơ sở đầu tiên, quan trọng để hiểu đúng, đủ, chính xác về cáchành vi ở lời của ngữ dụng học.7Ngày nay, dưới tác động của các kết quả nghiên cứu về khoa học trinhận với đặc điểm lấy con người làm trung tâm để xây dựng những giả thiếtkhoa học thì ngữ dụng học đương đại đã có một bước tiến rất xa. Nếu trướcđó, nghiên cứu ngôn ngữ, người ta quan tâm đến sự tương tác về hành vi ngônngữ, đề tài giao tiếp, nhân vật giao tiếp thì hiện nay, ngữ dụng học quantâm nhiều đến giá trị con người, với các biến xã hội như tuổi tác, địa vị,quyền lực, giới tính,… Điều này đã mang lại cho hành động nói, phát ngôn,diễn ngôn những giá trị xã hội nhất định.Về HVNN nói kháy, luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Minh Huệ có đềcập đến động từ nói kháy, xếp nó vào nhóm các động từ nói năng biểu thịhành vi mỉa mai. Tuy nhiên, qua quá trình nghiên cứu, chúng tôi nhận thấymỉa mai và nói kháy chỉ có một vài nét tương đồng mà không đồng nhất. Mặtkhác, khi nghiên cứu HVNN, chúng tôi không dừng lại ở động từ biểu thị màchú trọng tìm hiểu bản chất của hành vi. Với lí do trên, nghiên cứu HVNN nóikháy trong một công trình cụ thể là việc làm cần thiết.Dựa trên thành tựu nghiên cứu của những người đi trước, người viếtmong muốn luận văn có thể cho thấy những biểu hiện lí thuyết mới mẻ củaloại hành vi đặc biệt này, chỉ ra những nét đặc thù của HVNN nói kháy vớicác hành vi khác, đồng thời phân tích được những đặc trưng về văn hóa, tưduy, tâm lí của cá nhân và cộng đồng sử dụng.Mục tiêu nghiên cứu3.Trong luận văn, người viết hướng tới việc giải quyết các mục tiêu cụthể sau: Tìm hiểu(1) Khái niệm HVNN nói kháy.(2) BTNV nói kháy và PNNV nói kháy.(3) Tiếp nhận lời nói kháy.(4) Sự tác động của các biến xã hội đến việc sử dụng và tiếp nhận HVNN nóikháy84.Phương pháp nghiên cứu4.1. Phương pháp khảo sát, thống kê: Đây là phương pháp không thểthiếu khi xây dựng khái niệm, tìm hiểu đặc điểm nhận diện của HVNN nói kháy.4.2. Phương pháp phân tích và hệ thống hóa: Dựa trên kết quả của việckhảo sát, thống kê các ngữ liệu, người viết sử dụng phương pháp phân tích đểchỉ ra những đặc điểm về cấu trúc ngữ nghĩa, phương tiện ngôn ngữ được sửdụng trong HVNN nói kháy, đặc điểm của BTNV nói kháy, PNNV nói kháy,tiếp nhận lời nói kháy.Bên cạnh phương pháp phân tích, việc hệ thống hóa sẽ giúp khóa luậncó được cá nhìn đầy đủ và toàn diện hơn về HVNN nói kháy, phân biệt nó vớicác hành vi tương tự, tránh gây nhầm lẫn, đạt hiệu quả giao tiếp cao.4.3. Phương pháp so sánh, đối chiếu:Phương pháp này được người viếttriển khai trong khi tìm hiểu nội hàm của khái niệm nói kháy, phân biệtHVNN nói kháy với các hành vi khác như mỉa mai, chê… Việc làm này sẽgiúp làm rõ khái niệm nói kháy một cách chính xác, cụ thể hơn.Việc vận dụng đồng thời và linh hoạt các phương pháp và thủ pháp nêutrên trong quá trình xử lí đề tài sẽ giúp cho việc nghiên cứu được chính xác,khoa học hơn, đảm bảo thực hiện mục đích nghiên cứu một cách triệt để nhất.5.Phạm vi nghiên cứuĐề tài được người viết triển khai trong phạm vi ngôn ngữ tiếng Việt.Nguồn tư liệu bao gồm hội thoại trong giao tiếp hàng ngày, các ngữ liệu trongvăn học, phim ảnh.6.Cái mới và đóng góp của luận văn6.1. Cái mới của luận văn- Luận văn đưa ra cái nhìn khái quát về HVNN nói kháy, đồng thời môtả chi tiết, cụ thể những tính chất, đặc trưng làm nên nét khác biệt của HVNNnói kháy9- Làm rõ dấu ấn văn hóa của người Việt thể hiện trong việc sử dụng vàtiếp nhận hành vi6.2. Đóng góp của luận văn- Về mặt lí luận: Việc đưa ra định nghĩa, mô tả khái quát và chân thựccấu trúc BTNV và PNNV của HVNN nói kháy, chỉ ra các biểu hiện mới mẻcủa hồi đáp tích cực và tiêu cực trong quá trính tiếp nhận lời nói kháy chứngtỏ luận văn có thể góp phần cụ thể hóa lí thuyết về ngữ dụng học nói chung vàHVNN nói riêng. Mặt khác, kết quả của luận văn cũng giúp tìm hiểu dấu ấntâm lí và văn hóa trong việc sử dụng lời nói, khẳng định hướng nghiên cứuđúng đắn và cần thiết: nghiên cứu ngôn ngữ đặt trong quan hệ văn hóa tư duycủa cộng đồng sử dụng.- Về mặt thực tiễn: Luận văn lưu ý người đọc cân nhắc về việc nên haykhông sử dụng loại HVNN đặc biệt này, và nếu có thì sử dụng như thế nàosao cho thỏa mãn được đích giao tiếp đã đặt ra.7.Cấu trúc luận vănNgoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nộidung của luận văn nằm trong 3 chương:Chương 1: Cơ sở lí thuyếtChương 2: Nhận diện và tạo lập hành vi ngôn ngữ kháyChương 3: Vấn đề hồi đáp trong hành vi ngôn ngữ kháy.Chương 4: Sự tác động của các biến xã hội với việc sử dụng và tiếpnhận hành vi kháyChương 110CƠ SỞ LÝ THUYẾT1.1. Lý thuyết về hội thoại1.1.1 Khái niệm hội thoạiTác giả Đỗ Hữu Châu khẳng định: “Hội thoại là hình thức giao tiếphường xuyên, phổ biến của ngôn ngữ. Nó cũng là hình thức cơ sở của mọihành động ngôn ngữ khác” [8, Tr 201]Trong hội thoại có sự tham gia của các nhân vật hội thoại từ hai (songthoại) hoặc số lượng lớn hơn (đa thoại). Vận động chủ yếu trong hội thoại baogồm: trao lời, đáp lời, tương tácVí dụ 1: Hải, Quân và Nam là bạn cùng lớp. Tính Hải luôn keo kiệt,không chịu chia sẻ với ai cái gì bao giờ. Một hôm, Hải đang sung sướng vì ănchặn được 3 cốc sữa chua của 2 bạn nam khác trong lớp thì gặp Quân và Nam:- Hải: Ôi, xin chào bạn Quân, bạn Nam. Mỗi bạn làm cốc sữa chuacho mát nhé!- Nam: Ôi, cám ơn Hải béo nhá!- Quân: Hải ơi, hôm nay chắc phải có bão to ấy!- Hải: Không phải bão to đâu, động đất đấy![65]Đoạn hội thoại trên được gọi là đa thoại, có 3 nhân vật giao tiếp, gồmcác vận động: trao lời, đáp lời và tương tác. Hành động trao lời thể hiện rõnhất trong phát ngôn đầu tiên của Hải: mời mọc. Hành động này dẫn tới lờiđáp cảm ơn của Nam. Một đoạn hội thoại cơ bản nhất có thể dừng lại khi cóđủ cặp thoại này. Tuy nhiên, phát ngôn của Quân lại mở ra một sự tương tácmới: thể hiện thái độ ngạc nhiên, có phần giễu cợt về hành động khác lạ nàycủa Hải. Hội thoại kết thúc bằng lời hồi đáp của Hải vào câu nói của Quân.Như vậy, trong hội thoại:11Trao lời (allocution) tức là đưa ra một phát ngôn và hướng tới ngườinghe/ người tiếp nhận. Đây là hành động đầu tiên để tạo ra hội thoại.Đáp lời (exchange): Cuộc hội thoại chính thức hinh thành khi ngườinghe (Sp2) nói ra lượt lời đáp lại lượt lời của Sp1.Tương tác (interaction): Các nhân vật hội thoại ảnh hưởng đến nhau vàtác động qua lại nhau ở các phương diện: Thông tin, tình cảm, thái độ, cáchứng xử của nhau.1.1.2Các quy tắc hội thoạiHội thoại phải tuân theo những quy tắc nhất định mà C.K. Orecchioniđã chia thành ba nhóm:(1) Quy tắc điều hành sự luân phiên lượt lời(2) Quy tắc chi phối cấu trúc của hội thoại(3) Quy tắc chi phối quan hệ liên cá nhân trong hội thoại[8, Tr 225]Giáo sư Đỗ Hữu Châu cho rằng, nên có thêm một nhóm quy tắc thứ tư,đó là nhóm quy tắc điều hành nội dung của hội thoại.Với phạm vi và mục đích nghiên cứu của khóa luận, người viết chỉ tiếnhành đi sâu tìm hiểu, phân tích hai quy tắc có ảnh hưởng mạnh mẽ trong việchình thành, tiếp nhận lời nói kháy: Quy tắc chi phối quan hệ liên cá nhântrong hội thoại và quy tắc điều hành nội dung cuộc thoại.1.1.2.1.Các quy tắc chi phối quan hệ liên cá nhân – phép lịch sựTrong hội thoại, ngoài quan hệ trao đổi thông tin (miêu tả, trần thuật,những thông tin được đánh giá đúng sai lôgic..), còn có quan hệ liên cá nhân.Quan hệ liên cá nhân là quan hệ so sánh xét trong tương quan xã hội, hiểubiết, tình cảm giữa các nhân vật giao tiếp với nhau. Quan hệ này được xemxét dưới hai góc độ:12Quan hệ ngang (quan hệ thân sơ) cho thấy mối quan hệ gần gũi, thâncận hay xa cách của các vai giao tiếp.Quan hệ dọc (quan hệ vị thế) cho thấy vị thế xã hội của các vai giaotiếp, phụ thuộc vào các yếu tố như: địa vị, chức quyền, tuổi tác, nghề nghiệp,các quan niệm của cả một cộng đồng….Các quy tắc lịch sự sẽ đề cập đến phương diện liên cá nhân của hộithoại. Quan hệ này sẽ chi phối việc sử dụng HVNN nói kháy mà chúng tađang quan tâm.Theo Lakoff, “có thể định nghĩa lịch sự như một phương thức để giảmthiểu sự xung đột trong diễn ngôn (…) những chiến lược lịch sự có nhiệm vụđặc biệt là làm cho cuộc tương tác được thuận lợi…” [Dẫn theo 8, Tr 256]Cũng như mọi phạm trù khác của ngôn ngữ, lịch sự bao gồm cả khônglịch sự, như G.M. Green viết: “Những người tham gia hội thoại có thể chọncách xử sự lịch sự, tránh cục cằn, thô lỗ. Họ còn có thể lựa chọn cách xử sựtùy thích, không đếm xỉa đến tình cảm và nguyện vọng của người khác. Họcòn có thể dựa vào những hiểu biết của mình về các quy tắc lịch sự để tỏ racục cằn, thô lỗ một cách cố ý”.[Dẫn theo 8, Tr 256 - 257]Ví dụ như trong cuộc thoại giữa Nam, Hải, Quân đã trích ở phần 1.1,Nam đã chọn cách cư xử lịch sự trước lời mời của Hải, thể hiện bằng hànhđộng cảm ơn. Quân thì khác! Bề mặt là hành động thông báo: “Hải ơi, hômnay chắc phải có bão to ấy!” nhưng thực chất Quân đang vi phạm quy tắclịch sự một cách cố ý, nhằm khích bác, trêu tức trước hành động “lạ đời” củabạn. Đây là một trong những trường hợp thường gặp trong HVNN nói kháy.1.1.2.2.Các quy tắc điều hành nội dung của hội thoạiCác quy tắc điều hành nội dung của hội thoại chính là các quy tắc điềuhành quan hệ giữa nội dung của các lượt lời tạo nên cuộc hội thoại. Các quytắc này điều hành không chỉ ý nghĩa tường minh trực tiếp của hội thoại mà13còn điều hành cả những ý nghĩa hàm ẩn gián tiếp phải thông qua hoạt độngsuy ý mới nhận biết được của hội thoại.a) Nguyên tắc cộng tácNguyên tắc cộng tác hội thoại có dạng tổng quát như sau: Hãy làm chophần đóng góp của anh/chị (vào cuộc hội thoại) đúng như nó được đòi hỏi ởgiai đoạn (của cuộc hội thoại) mà nó xuất hiện phù hợp với đích hay phươnghướng của cuộc hội thoại mà anh chị đã chấp nhận tham gia vào.Nguyên tắc này bao gồm bốn phạm trù: Phương châm về lượng,Phương châm về chất, Phương châm quan hệ, Phương châm cách thức.Ví dụ 2: Trong KTX mọi người đều cho rằng Phương ích kỉ, sống giảtạo và có thể biển thủ quỹ lớp vào mục đích riêng. Một hôm, cả phòng đangăn ngô- Phương (thủ quỹ): Sắp tới chắc lớp mình sẽ phải thu thêm quỹ lớp đấy!- Phượng, Ngân (đồng thanh): Mới thu còn gì!- Phương: Không biết, sau đợt cắm trại, bây giờ chỉ còn hơn 60 nghìn,không đủ mua nước!- Phượng: Ngân ơi, mày ăn 5 hạt ngô thì không sao đâu, nhưng ăn 10hạt ngô thì nghẹn đấy![Hội thoại hàng ngày]Ở ví dụ này, câu nói cuối cùng của Phượng đã vi phạm phương châmvề cách thức: không nói trực tiếp, hồ đáp thẳng vào phát ngôn trước đó màmượn việc ăn ngô để ám chỉ việc biển thủ công quỹ của Phương.Tóm lại, lý thuyết về nguyên tắc cộng tác là nội dung quan trọng, có thểchỉ ra cách thức tạo nên HVNN nói kháy. Vi phạm các phương châm vềlượng, về chất hay phương châm cách thức bằng cách nói mập mờ, bóng gióxa xôi, nhằm vào điểm yếu hay trái với mong muốn của người nghe làphương thức thường gặp để tạo nên HVNN nói kháy.14b) Nguyên tắc quan yếuWilson và Sperber, tác giả của lý thuyết trên cho rằng một phát ngônchỉ quan yếu khi nó có hiệu lực nào đó với ngữ cảnh và trong những điều kiệngiống nhau, hiệu lực đối với ngữ cảnh càng cao thì quan yếu của phát ngôncàng lớn.Phát triển quan niệm của hai tác giả trên, C.K. Orecchioni đã tìm ra bốnphương diện mà các phát ngôn có thể quan yếu:(1) Quan yếu về ngữ dụng: Một phát ngôn có quan yếu về ngữ dụng khinó có hệ quả với hành động(2) Quan yếu về lập luận: khi nó làm cơ sở để người nghe rút ra nhữngsuy ý làm thay đổi hiểu biết hay tín điều của người nghe(3) Quan yếu về hứng thú: khi mà những thông tin nó cung cấp gây rasự quan tâm, hứng thú của người nghe(4) Quan yếu về đề tài khi nó có quan hệ với nhau và cùng quan hệ vớiđề tài của cuộc thoại mà nó tham gia vào.1.1.3.Cấu trúc hội thoạiTrong quá trình nghiên cứu, người viết chủ yếu đi theo quan niệm củaGS Đỗ Hữu Châu trong cách xác định các đơn vị của hội thoại: cuộc thoại đoạn thoại sự kiện lời nói cặp thoại tham thoại HVNN. Để giảiquyết các vấn đề liên quan đến đề tài, người viết tập trung đi sâu vào các đơnvị: Cặp thoại, tham thoại, hành vi ngôn ngữ.1.1.3.1. Cặp thoại (cặp trao đáp)Trong các đơn vị lưỡng thoại thì cặp thoại là đơn vị tối thiểu. Nếukhông có cặp thoại thì không có hội thoại. Với cặp thoại, cuộc trao đổi (cuộcthoại) chính thức được tiến hành.Cặp thoại điển hình bao gồm: Tham thoại dẫn nhập, tham thoại hồi đáp,tham thoại kết thúc.15Bản chất của Tham thoại dẫn nhập được quyết định bởi hành vi chủhướng (còn gọi là hành vi trung tâm- phần cốt lõi của tham thoại dẫn nhập)Tham thoại hồi đáp là tham thoại mà người nói hướng vào tham thoạidẫn nhập đi trước nó. Thông thường sẽ hướng vào hành vi chủ hướng. Tuynhiên, thực tế có trường hợp người nghe hồi đáp vào hành vi phụ thuộc, cuộcthoại đi chệch sang một hướng khácVí dụ 3: Đoài và Khiêm là hai anh em ruột. Khiêm làm nghề đồ tể,thườn`g lấy trộm thịt hoặc lòng về nhà.- Đoài: Có chút đạm này là đủ 2000 calo để làm việc cả ngày đây.Cũng là nhờ chú Khiêm nhà mình vừa khéo, vừa nhanh.- Khiêm: Khéo với nhanh cái gì?- Đoài: Ấy là tôi nói chú khéo xử sự với người mà nhanh xử sự với lợn.Khiêm tức nghẹn họng, sùi bọt mép.[49, Tr 138]Ở ví dụ này, lượt lời của Sp1 có hành vi chủ hướng biểu thị dưới hìnhthức “khen”: “Cũng là nhờ chú Khiêm nhà mình vừa khéo, vừa nhanh”. Bởivậy, tham thoại “Có chút đạm này là đủ 2000 calo để làm việc cả ngày đây”không có tham thoại hồi đáp tương ứng của Sp2. Người này chỉ hồi đáp lạitham thoại “tán dương” của.Sp1.Căn cứ vào vị trí của các tham thoại trong cặp thoại, người ta phân chiara cặp thoại kế cận và cặp thoại chêm xen.Xét trong ví dụ trên, hành vi hỏi lại “Khéo với nhanh cái gì?” củaKhiêm và câu trả lời “Ấy là tôi nói chú khéo xử sự với người mà nhanh xử sựvới lợn” của Đoài được gọi là cặp thoại chêm xen. Thực chất, Khiêm đáp lạitham thoại dẫn nhập của Đoài không bằng lời mà bằng hành động bỏ đi vàthái độ “tức sùi bọt mép”.16Theo quan điểm của tác giả Đỗ Hữu Châu, trong cuốn Đại cương ngônngữ học tập 2, Ngữ dụng học, có thể phân ra cặp thoại tích cực và cặp thoạitiêu cực. Khi một cặp thoại thỏa mãn đích của tham thoại dẫn nhập (nói đúnghơn là thỏa mãn được đích của hành vi thực hiện tham thoại dẫn nhập), thì đólà cặp thoại tích cực. Cặp thoại tiêu cực xuất hiện khi tham thoại hồi đáp đingược lại với đích của tham thoại dẫn nhập.Xác định tiêu chí phân chia cặp thoại tích cực, tiêu cực trong HVNNnói kháy là việc làm quan trọng, không chỉ đóng góp về mặt lý thuyết mà cònlà cách quan niệm, hướng nghiên cứu mới trong việc tiếp cận các HVNN.1.1.3.2.Tham thoạiMột tham thoại có thể do một hay nhiều hành vi ngôn ngữ tạo nên.Ngoài hành vi chủ hướng, 1 tham thoại có thể có các hành vi phụ thuộc vàthành phần mở rộng.“Hành vi phụ thuộc trong mối liên hệ với hành vi chủ hướng là hành vicó chức năng củng cố, biện minh, đánh giá, lập luận…nhằm hỗ trợ cho hànhvi chủ hướng, còn hành vi mở rộng là hành vi thuần túy ngữ dụng, chủ yếu cóchức năng duy trì quan hệ liên cá nhân trong hội thoại, hoặc phá vỡ nó”.[Dẫn theo 26, Tr 28]Trong cấu trúc nội tại của một tham thoại, hành vi chủ hướng thườngtương ứng với biểu thức ngữ vi; các hành vi phụ thuộc, mở rộng chính làthành phần mở rộng của phát ngôn ngữ vi. Khi nghiên cứu HVNN nói kháy,xác định hành vi chủ hướng là việc làm quan trọng để nhận diện cách thức tạohành vi. Tuy nhiên đây là việc làm không dễ dàng bởi đặc thù riêng củaHVNN nói kháy không có biểu thức ngữ vi tường minh mà chỉ là HVNN giántiếp, tồn tại dựa vào BTNV nguyên cấp của hành vi khác. Do đó, khi xác địnhcần căn cứ vào ý định, thái độ khi nói của Sp1 và nội dung, thái độ khi phảnhồi của Sp2.17Ví dụ 4: Nhóm bạn chơi thân chỉ có Huy là ít nói. Khi đi đến bãi trượtcỏ, Hằng còn đang sợ, chưa muốn mua vé:- Hằng: Thôi, anh Hiếu, anh đừng mua vé cho em. Em sợ- Quân: Tôi cho bà mượn tay vịn, được chưa? Anh Hiếu, anh cứ muacả vé cho Hằng đi!- Vàng Anh: Này, nhóm mình sắp có một người Thu – verson 2 rồi. ÔngQuân dạo này suốt ngày buôn bán thôi!- Quân: E hèm! có người muốn được như tôi cũng không được đâuđấy! Miệng lúc nào cũng ngậm như hột thị ấy thì bao giờ mới nên chuyện!Huy véo quân một cái.[65]Trong lượt lời của Quân, hành vi chủ hướng là xác tín: có người muốnđược như tôi cũng không được đâu đấy”, còn hành vi phụ thuộc là giải thích ,củng cố, làm rõ hơn nguyên nhân: “Miệng lúc nào cũng ngậm như hột thị ấythì bao giờ mới nên chuyện”. Thành phần mở rộng là “E hèm”, thành phầnnày chỉ có tác dụng duy trì quan hệ liên cá nhân, thu hút sự chú ý của ngườiđối diện. Đối tượng được nhắm vào trong hành vi chủ hướng là Huy. Ngườiđọc chỉ có thể biết được điều này thông qua thái độ, hành động hồi đáp “véoQuân một cái” của Huy.Như vậy, muốn hiểu được bản chất và đầy đủ về tham thoại, ta phải đặtnó trong cấu trúc của một cặp thoại.1.1.3.3.Hành vi ngôn ngữTheo tác giả Đỗ Hữu Châu, đây là một đơn vị hội thoại nhỏ nhất nằmtrong tham thoại. Khi nằm trong tham thoại, nó có thể là hành vi chủ hướnghoặc hành vi phụ thuộc. Người viết sẽ trình bày cụ thể hơn lý thuyết vềHVNN trong phần 2 của chương này. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, trong hộithoại, HVNN không được xem xét cô lập ngoài ngữ cảnh mà nó được xem18xét trong các vận động của hội thoại, trong mối quan hệ cấu tạo nên thamthoại, cặp thoại và mối quan hệ với các vai thoại trong từng thời điểm củacuộc thoại.1.2.Lý thuyết về hành vi ngôn ngữ1.2.1. Hành vi ngôn ngữNăm 1962, với cuốn “How to do thing with words”, Austin là người cócông đầu trong việc đưa ra lý thuyết về hành vi ngôn ngữ. Ông cho rằng:Hành vi ngôn ngữ là những hành vi mà người ta thực hiện ngay khi nói năng,trong lúc nói năng.Thuật ngữ “Speech Acts” trong quá trình chuyển ngữ sang tiếng Việt,có nhiều cách gọi khác nhau:Hành vi ngôn ngữ, hoặc “hành động ngôn ngữ”,hay “hành động ngôn từ”.Theo Đỗ Hữu Châu: Khi chúng ta nói năng là khi chúng ta hành động,chúng ta thực hiện một hành động đặc biệt mà phương tiện là ngôn ngữ. Mộthành động ngôn ngữ được thực hiện khi một người nói/ viết nói ra một phátngôn cho người nghe/ người đọc trong ngữ cảnh C. [9, Tr 88]Hành vi ngôn ngữ gồm ba loại lớn: Hành vi tạo lời, hành vi mượn lời vàhành vi ở lời. trong đó hành vi ở lời là đối tượng nghiên cứu của ngữ dụng học.1.2.2. Hành vi ở lờiHành vi ở lời là những hành vi người nói thực hiện ngay khi nói năng[9, Tr 89].Ví dụ 5: Tôi cảnh cáo anh về thái độ vô lễ với giám thị!Khi phát ngôn ra câu nói này, người nói đã đồng thời thực hiện hànhđộng cảnh cáo, khiển trách nghiêm khắc, cho người khác biết nếu không sửachữa khuyết điểm thì sẽ bị xử lí nặng hơn. Sau phát ngôn này, người tiếp nhậnnếu không thay đổi thái độ sẽ phải chịu trách nhiệm về hành động của mình.19Hiệu quả của chúng là những hiệu quả thuộc ngôn ngữ, có nghĩa làchúng gây ra một phản ứng ngôn ngữ tương ứng với chúng ở người nhận.Trong giao tiếp hội thoại, khi một HVNN được thực hiện thì phần lớnnó sẽ tạo hành vi hồi đáp bằng ngôn ngữ hoặc hành động từ người nghe.1.2.3. Động từ ngữ vi, biểu thức ngữ vi, phát ngôn ngữ vi.a) Động từ ngữ vi: J.L. Austin, khi nghiên cứu các động từ nói năngbiểu thị hành vi ở lời, có một số động từ mà khi sử dụng nó, người ta đồngthời thực hiện hành vi mà động từ đó gọi tên. Ông gọi chúng là các “động từngữ vi” (performative verb)Động từ ngữ vi: Là những động từ mà “khi phát âm chúng ra cùngBTNV (có khi không cần có BTNV đi kèm) là người nói đồng thời thực hiệnluôn hành vi ở lời do chúng biểu thị”[8, Tr 97]Động từ ngữ vi là thành phần quan trọng làm nên đặc trưng của cáchành động ngôn ngữ. Trong thực tế, có nhiều hành động ngôn ngữ được đặctrưng bởi các động từ ngữ vi dùng trong chức năng ngữ vi. Ví dụ: hứa, cácược, xin lỗi, cấm, đề nghị… Tuy nhiên, trong một số trường hợp, không cóđộng từ ngữ vi biểu thị hành vi như chửi, than thở, nói kháy…b) Biểu thức ngữ viBTNV là “những thể thức nói năng đặc trưng cho một hành vi ở lời, làdấu hiệu ngữ pháp, ngữ nghĩa của các hành vi ở lời” [8, Tr 92]. Như vậy, căncứ vào BTNV ta có thể nhận diện được các HVNN mà người nói thực hiện.Ví dụ: BTNV đặc trưng cho hành vi hỏi là:“có…không”, “đã…chưa”,“…ở đâu?”, “tại sao…”BTNV có động từ ngữ vi dùng trong chức năng ngữ vi là BTNV tườngminh. BTNV không có động từ ngữ vi là BTNV nguyên cấp hay BTNV hàm ẩn.Theo GS Đỗ Hữu Châu, một số HVNN nhất thiết phải thực hiện bằngBTNV tường minh như tuyên án, đánh cược, …hoặc chỉ được thực hiện bằng20BTNV nguyên cấp như khoe, chửi, … Có thể xếp HVNN nói kháy vào loạithứ hai này.c) Phát ngôn ngữ viTheo quan niệm của Đỗ Hữu Châu, PNNV là sự mở rộng của BTNV.Nó có thể có kết cấu lõi là BTNV (tường minh hoặc hàm ẩn) cùng với cácthành phần mở rộng khác. Trong thực tế giao tiếp, có những PNNV chỉ cóBTNV mà không có thành phần phụ. Khi đó, PNNV mới trùng với BTNV.Ví dụ 6: Xét phát ngôn: E hèm! có người muốn được như tôi cũngkhông được đâu đấy! Miệng lúc nào cũng ngậm như hột thị ấy thì bao giờmới nên chuyện!Phát ngôn trên đây có kết cấu lõi là BTNV nguyên cấp của hành vi nóikháy: nhằm vào đặc điểm ít nói của Huy để trêu tức. Thành phần phụ thuộc: “có người muốn được như tôi cũng không được đâu đấy” có tính chất so sánh,đóng vai trò như một lời dẫn, chuẩn bị để phát ngôn nói kháy xuất hiện. “Ehèm” là lời mở đầu, thành phần mở rộng có tác dụng duy trì quan hệ liên cácnhân và thu hút sự chú ý của người nghe.1.2.2. Hành vi ngôn ngữ gián tiếp1.2.2.1. Khái niệm HVNN gián tiếpYule phân biệt HVNN trực tiếp và HVNN gián tiếp dựa vào mối quanhệ giữa cấu trúc và chức năng. Ông cho rằng: “Khi nào có một quan hệ trựctiếp giữa một cấu trúc và một chức năng thì chúng ta có 1 hành vi ngôn ngữtrực tiếp. Khi nào có một quan hệ gián tiếp giữa một cấu trúc và một chứcnăng thì chúng ta có một hành vi ngôn ngữ gián tiếp”. [20, Tr 29]Quan niệm trên của Yule dẫn người đọc đến một câu hỏi: vậy thì “quanhệ gián tiếp giữa một cấu trúc và một chức năng” là gì?Trả lời câu hỏi này, Searle đưa ra khái niệm hành vi ngôn ngữ giántiếpdựa trên sự phân biệt tính trực tiếp và tính gián tiếp như sau: “…một21hành vi ở lời được thực hiện gián tiếp thông qua sự thực hiện một hành vi ởlời khác sẽ được gọi là một hành vi gián tiếp” [Dẫn theo 41, Tr 20]Cụ thể hơn, Recannetedựa trên hiệu lực ở lời để định nghĩa hành vingôn ngữ gián tiếp: “ Trong thực tế sử dụng ngôn ngữ, vì rất nhiều lí do khácnhau mà người nói sử dụng hành vi ngôn ngữ này nhưng nhằm đạt tới 1 hiệulực ở lời của một hành vi ngôn ngữ khác thì hành vi ngôn ngữ đó chính làhành vi ngôn ngữ gián tiếp” [20, Tr 29].Ví dụ 7:-Sp1: Lan ơi, trời mưa rồi đấy-Sp2: Vâng, con cất quần áo ngay đây!Về hình thức, phát ngôn của Sp1 chỉ là hành vi thông báo, trình bày,nhưng nó lại nhằm đạt đến hiệu lực ở lời của hành vi điều khiển. Phát ngônnhư vậy được coi là một HVNN gián tiếp.Phân loại HVNN gián tiếp1.2.2.2.Brown và Levinson phân HVNN gián tiếp thành hai loại là HVNN giántiếp quy ước và HVNN gián tiếp phi quy ước. Trong quá trình nghiên cứu, ngườiviết nhận thấy rằng HVNN nói kháy thuộc HVNN gián tiếp phi quy ướcNếu HVNN gián tiếp quy ước luôn được cố định bởi những mô thức thìHVNN gián tiếp phi quy ước luôn có những hàm ngôn bỏ ngỏ, tức là những hàmngôn xuất hiện tùy theo sự tri nhận của người nghe, theo ngữ cảnh giao tiếp.Theo Đỗ Hữu Châu: Hàm ngôn ngữ dụng là những hàm ngôn có quanhệ với các quy tắc ngữ dụng, nghĩa là loại hàm ngôn có sự liên hệ rất mongmanh, ít ỏi giữa các yếu tố ngôn ngữ với hiệu lực ở lời gián tiếp.Đặc điểm của HVNN gián tiếp phi quy ước:(1) Hiệu lực ở lời gián tiếp của HVNN gián tiếp phi quy ước phụ thuộcnhiều vào ngữ cảnh.(2) HVNN gián tiếp phi quy ước có tần số sử dụng thấp.22(3) Không cố định trong khuôn hình, cấu trúc hay yếu tố ngôn ngữ cụ thể nào.(4) Có thể có hơn một hiệu lực ở lời gián tiếp được gài vào trong một hiệu lực ởlời trực tiếp (tức hàm ngôn mang tính tầng bậc).Ví dụ 8: Sp2 sai Sp1 đi công chuyện xa. Sp1 xin Sp2 ít tiền để dọcđường uống nước nhưng Sp2 không cho.Sp1:Hay là ông cho tôi mượn cái chày giã cua vậy!Sp2: Để mày làm gì?Sp1: Dạ, vắt cổ chày cũng ra nước mà![55, Tr 67]Trong ngữ liệu này, về hình thức, phát ngôn của Sp1 là hành vi mượn.Tuy nhiên, trong tình huống giao tiếp cụ thể, phát ngôn này lại hướng tới hiệulực ở lời là bóng gió xa xôi về tính bủn xỉn, keo kiệt của Sp2.Các kết quả nghiên cứu ở trên cho phép chúng ta khẳng định rằng: Sửdụng các HVNN theo lối gián tiếp là biện pháp rất có hiệu lực để truyềnbáo các ý nghĩa hàm ẩn, đặc biệt là ý nghĩa hàm ẩn không tự nhiên dụnghọc. Thực tế có rất nhiều các hành vi được dùng theo lối giao tiếp khácnhau tùy hoàn cảnh giao tiếp. Với hành vi nói kháy, do tính chất đe dọathể diện của nó với người tiếp nhận là rất lớn và đặc trưng “bóng gió xaxôi” nên người tạo lập chỉ sử dụng HVNN gián tiếp.1.3. Lý thuyết về lập luận1.3.1. Khái niệmLập luận là đưa ra những lí lẽ nhằm dẫn dắt người nghe đến một kếtluận hay chấp nhận một kết luận nào đó mà người nói muốn đạt tới.1.3.2. Cấu trúcLập luận gồm hai thành phần chính:+ Luận cứ (p,q) : là những lí lẽ và dẫn chứng.+ Kết luận (r): được suy ra từ lí lẽ và dẫn chứng.Vị trí của luận cứ và lập luận không cố định23Ví dụ 9:Em ơi, đất nước là máu xương của mình (p)Phải biết gắn bó và san sẻ (r)Ví dụ trên mang cấu trúc thông thường của lập luận: gồm hai phần luậncứ (p) và kết luận (r). Qua thông tin được nêu ra ở (p), người nói muốn hướngtới một đánh giá, một thái độ, một tình cảm, một hành động: “Phải biết gắn bóvà san sẻ”.Do đặc trưng của HVNN nói kháy, người nói không dùng cách nói trựctiếp mà bóng gió xa xôi, có chủ ý nên phần kết luận sẽ được ẩn đi. Thay vàođó, người nói chỉ đưa ra lí lẽ, dẫn chứng, người nghe phải thông qua thaotác suy ý mới nắm bắt được ý nghĩa của phát ngôn và ý đồ của người nói.Ví dụ 10:Sp1, Sp2 đều là công an. Sp1 đang bực mình vì gọi điện chongười yêu mà không được.-Sp2: Chị Nam, hết giờ rồi chị đứng đây làm gì?-Sp1: Tôi đứng đây thì liên quan gì đến cậu?-Sp2: Ơ, hôm nay không bắt được ai nên chị bức xúc à?-Sp1: Ăn nói mất quan điểm! Càng bắt được ít tội phạm càng chứng tỏ xã hộicàng bình yên chứ sao!-Sp2: Hi, xã hội thì bình yên nhưng có người thì đang giông tố!-Sp1: Cậu không nghiêm túc được 1 phút à?[67]Ở lời thoại của Sp2, kết luận: chị đang “giông tố” tồn tại ở dạng hàmẩn. Sp2 đưa ra phát ngôn: “ xã hội càng bình yên nhưng có người thì đanggiông tố!”. Phát ngôn này sử dụng kết tử “nhưng” là “kết tử ba vị trí, đòi hỏiphải có ba phát ngôn mới có thể hình thành nên một lập luận” [Dẫn theo ĐỗHữu Châu, Đại cương ngôn ngữ học tập 2, Tr185]. Theo đó, đã dùng kết tử“nhưng”, nhất thiết phải có ba phát ngôn: hai phát ngôn làm luận cứ, lí lẽ và24một phát ngôn kết luận. Trong ví dụ này, với dụng ý nói kháy, người nói chỉđưa ra hai phát ngôn “xã hội thì bình yên” và “có người đang giông tố”, màẩn đi phát ngôn kết luận, để người nghe tự suy ý. Cùng với đó, cụm từ ámchỉ :”có người” – chung chung, không cụ thể - khiến người nghe hiểu rằngngười nói có thể bao hàm cả mình. Từ đó dẫn đến thái độ bực tức, kèm lời đềnghị gián tiếp bằng hình thức hỏi: “Cậu không nghiêm túc được 1 phút à?”.Trong HVNN nói kháy với các kiểu từ ngữ chuyên dụng như: có người,ối người, loại nào, cái thằng, cái đứa,…, thậm chí là câu tỉnh lược chủ ngữ,nên cách suy luận này trở nên phổ biến.Cũng bởi đặc trưng bóng gió xa xôi, vế kết luận bao giờ cũng được ẩnđi, nên trong HVNN nói kháy xuất hiện trường hợp người nghe không đủ luậncứ để đi đến kết luận, dẫn đến việc không hiểu phát ngôn hỏi lại ngườinói phải giải thích, làm rõ hơn nội dung thông tin để người nghe có thể hiểuđược nội dung, ý đồ của mình. Do đó,trong HVNN nói kháy còn xuất hiệncặp chêm xen ở giữa, làm sáng rõ nội dung được nêu ra ở tham thoạidẫn nhập của cặp kế cận.Như vậy, với đặc trưng của HVNN nói kháy, lập luận là cơ sở lý thuyếtquan trọng để nhân vật giao tiếp tạo lập, tiếp nhận lời nói kháy. Bởi vậy, đâylà công cụ không thể thiếu với các nhà nghiên cứu khi tìm hiểu về hành vingôn ngữ này.TIỂU KẾTCác lý thuyết về hội thoại (khái niệm, quy tắc, cấu trúc), hành vi ngônngữ (động từ ngữ vi, BTNV, PNNV, hành vi ngôn ngữ gián tiếp) và lý thuyếtvề lập luận là công cụ quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề liên quanđến đề tài.Hội thoại là hình thức giao tiếp quan trọng và phổ biến nhất của ngônngữ. Nó chịu sự chi phối của các nguyên tắc nhất định như nguyên tắc luân25
Tài liệu liên quan
- BÀN VỀ CÁCH XỬ THẾ VÀ PHÉP LỊCH SỰ TRONG GIAO TIẾP CỦA NGƯỜI VIỆT NAM HIỆN NAY (2) docx
- 8
- 1
- 9
- Báo cáo nghiên cứu khoa học: "GIAO THOA VĂN HOÁ TRONG DẠY-HỌC NGOẠI NGỮ: VỀ MỘT VÀI THÓI QUEN TRONG GIAO TIẾP CỦA NGƯỜI VIỆT ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC HỌC NGOẠI NGỮ" ppsx
- 5
- 1
- 10
- Những phương tiện ngôn ngữ đảm bảo phép lịch sự trong quy tắc giao tiếp của người Việt
- 46
- 636
- 4
- Hành động mời trong giao tiếp của người Việt và một số vấn đề về dạy hành động mời cho người nước ngoài
- 160
- 1
- 3
- HÀNH VI NGÔN NGỮ NÓI KHÁY TRONG GIAO TIẾP CỦA NGƯỜI VIỆT
- 131
- 899
- 6
- Xưng hô trong giao tiếp của người việt qua ngữ liệu tác phẩm văn học giai đoạn 1930 1945
- 66
- 292
- 0
- ĐẶC TRƯNG NGÔN NGỮ TRONG GIAO TIẾP của người nghệ tĩnh (trên dẫn liệu ca dao nghệ tĩnh, hát phường vải và kho tàng vè xứ nghệ)
- 223
- 273
- 0
- Xưng hô trong giao tiếp của người việt qua ngữ liệu tác phẩm văn học giai đoạn 1930
- 68
- 139
- 0
- Luận văn tiến sĩ Ngữ văn: Cặp thoại chứa hành động cầu khiến - từ chối trong giao tiếp của người Nam Bộ
- 172
- 64
- 0
- Tóm tắt Luận án tiến sĩ Ngữ văn: Cặp thoại chứa hành động cầu khiến - từ chối trong giao tiếp của người Nam Bộ
- 33
- 71
- 0
Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về
(229.88 KB - 131 trang) - HÀNH VI NGÔN NGỮ NÓI KHÁY TRONG GIAO TIẾP CỦA NGƯỜI VIỆT Tải bản đầy đủ ngay ×Từ khóa » Nói Kháy Là Gì
-
Nói Kháy - Wiktionary Tiếng Việt
-
Từ điển Tiếng Việt "nói Kháy" - Là Gì?
-
Nghĩa Của Từ Nói Kháy - Từ điển Việt
-
Nói Kháy
-
Nói Kháy Là Gì? Hiểu Thêm Văn Hóa Việt - Từ điển Tiếng Việt
-
'nói Kháy' Là Gì?, Từ điển Tiếng Việt
-
Từ Nói Kháy Là Gì - Tra Cứu Từ điển Tiếng Việt
-
Nói Kháy Nghĩa Là Gì? - Từ-điể
-
Nói Kháy - Có- | Năm 2022, 2023
-
Bệnh "kháy" - Báo Người Lao động
-
Nói Kháy | âm-nhạ
-
Nói Kháy Trong Tiếng Anh Là Gì? - English Sticky