Hạt Cau Có Tác Dụng Gì? Được Dùng để Trị Bệnh Gì?

Hạt cau

Hạt cau

Đặt lịch

Hạt cau (còn được gọi là binh lang, tân lang) là vị thuốc được dùng phổ biến trong nhân dân. Theo Đông Y, hạt cau có vị đắng, chát, cay, tính ôn, đi vào kinh đại tràng, tỳ vị, có khả năng trị giun, thông tiểu tiện. Vị thuốc thường được chỉ định cho các trường hợp bị giun sán, đau quặn, tiêu chảy, trướng bụng, hội chứng lỵ, phù nề. 

Hạt cau
Hạt cau (còn được gọi là binh lang, tân lang) là vị thuốc được dùng phổ biến trong nhân dân.

Tên gọi, phân nhóm

Tên gọi khác: Binh lang, Tân lang, Đại phúc tử.

Tên khoa học: Semen Arecae Catechu hoặc Areca catechu L.

Thuộc họ: Cau dừa Palmac.

Đặc điểm sinh thái

Mô tả: Cau có thân mọc thẳng, cao từ 15  -20 cm, đường kính từ 10 – 15 cm. Thân cây không có lá mà có nhiều đốt, mỗi đốt cách nhau 10 – 20 cm. Lá cây mọc ở ngọn, tỏa thành chùm rộng được gắn kết bởi nhiều bẹ to. Hoa cau có màu trắng, mùi thơm. Quả cau có màu xanh, vị chát, mọc thành buồng.

hạt cau trị bệnh gì
Hình ảnh cây cau

Phân bố: Cau được trồng nhiều nơi ở Việt Nam như Thanh Hóa, Thừa thiên- Huế, Quảng Trị, Nghệ An, Hải Phòng…

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến và bảo quản

Bộ phận dùng: Hạt cau.

Cây cau có hai giống:

  • Cau vườn (gia Binh lang): hạt lớn, hình nón cụt.
  • Cau rừng (sơn Binh lang): hạt nhỏ, chắc.

Thu hái & sơ chế: Mùa thu hoạch cau thường rơi vào tháng 9 – tháng 12 (không kể loại cau tứ thời). Cau sau khi được hái xuống róc bỏ phần vỏ già bên ngoài, thu lấy phần hạt bên trong ròi đem sấy cho thật khô.

Bào chế: Ngâm với nước cho mềm, sau đó cạo bỏ phần dưới đáy rồi thái nhỏ (theo Lôi Công Bào Chích Luận).

Bảo quản: Nơi khô ráo, thoáng mát, trong hộp kín. Khi bị mối mọt, có thể sấy với hơi diêm sinh.

Thành phần hóa học

Hạt cau có chứa các thành phần hóa học chính là:

  • tanin (khoảng 70%), hàm lượng trên có thể giảm xuống còn 15 – 20% khi chín.
  • myristin
  • laurin
  • olein
  • sacaroza, nanman, galactan
  • muối vô cơ.

Tác dụng dược lý

Theo nghiên cứu của y học hiện đại:

  • Xổ sán
  • Tăng nhu động ruột
  • Tăng trương lực cơ trơn của trường vị
  • Làm chậm nhịp tim
  • Tăng tiết mồ hôi, nước bọt
  • Tăng có thắt búi mật và cơ trơn cổ tử cung
  • Kháng nấm và virus ngoài da.

Với đặc tính như trên, nguyên liệu được ứng dụng trong điều trị các bệnh lý sau:

  • Chống đột quỵ
  • Diệt khuẩn khoang miệng, ngừa sau răng
  • Cải thiên chứng tâm thần phân liệt
  • Trị khô miệng
  • Ngừa chứng thiếu máu
  • Cải thiện hệ thần kinh và kiểm soát cơ bắp cho bệnh nhân não.
  • Điều trị giun: giun đũa, giun kim, các loại sán dây…
  • Kiểm soát bệnh tiểu đường
  • Chống buồn nôn
  • Chống trồng cảm, giảm căng thẳng.

Theo y học cổ truyền:

Hạt cau có tác dụng dược lý:

  • hành thủy
  • tiêu hóa
  • sát trùng
  • hạ khí.

Chủ trị:

  • chứng sán lãi, ký sinh trùng đường ruột.
  • bụng đầy tiện bón
  • thực khí tích trệ
  • tả lị mót rặn
  • phù thũng
  • cước khí sưng đau.

Theo Danh y biệt lục: chủ tiêu cốc trục thủy, sát tam trùng, trừ đàm tích, liêu bạch thốn.

Theo Dược tính bản thảo: lục phủ ủng trệ, tuyên lợi ngũ tạng, phá kiên mãn khí, trị tâm thống, hạ thủy thũng, phong huyết tích tụ.

Theo Cước khí luận: thủy khí phù thũng, cước khí ủng độc.

Theo Bản thảo cương mục: trị tả lị, tâm phúc chư thống, mót rặn (hậu trọng), đại tiểu tiện khí bí, liệu chư ngược, đàm khí suyễn cấp, ngự chướng lệ (trị sốt rét, phòng khí độc gây bệnh dịch).

Tính vị

Hạt cau có vị chát, đắng, cay, tính ôn.

Theo y thư cổ:

  • Vị cay ôn, không độc (theo Biệt lục).
  • Vị đắng, cay, ôn, sáp không độc (theo Bản thảo cương mục).
  • Vị cay, đắng, ôn (theo Bản thảo cầu chân).

Qui kinh

Hạt cau qui vào hai kinh Đại trường và Vị.

Theo y thư cổ:

  • Vào kinh Vị đại tràng (theo Lôi công bào chế dược tính giải).
  • Vào kinh thủ thái âm, túc dương minh kinh, dương minh (theo Bản thảo hội ngôn).
  • Vào Tỳ vị đại tràng phế (theo Bản thảo tân biên).

Cách dùng và liều lượng

Cách dùng: uống trong, thuốc thang, tán thành bột, dùng rửa ngoài.

Liều lượng: từ 6 – 15 gam/ ngày.

Bài thuốc

Hạt cau được ứng dụng trong một số bài thuốc trị bệnh sau:

vị thuốc binh lang
Hạt cau có thể trị được nhiều bệnh

Trị sán:

  • Bài thuốc 1: 30 gam Binh lang (cắt lát) sắc với nước, 30 gam Nam qua tử tán nhỏ thành bột. Trộn bột với thuốc sắc rồi dùng.
  • Bài thuốc 2: Chuẩn bị 60 gam binh lang, 1 kg sơn tra tươi (nếu dùng cho trẻ em giảm lượng thuốc đi một nửa). Sơn tra bỏ nhân, bắt đầu ăn từ 3 giờ chiếu đến 10 giờ tối, tối nhịn ăn. Vào sáng hôm sau, uống 1 chén nước sắc binh lang. Khi buồn tiêu, cố nhịn trong khoảng 15 phút, sau đó đi tiêu rồi rửa sạch hậu môn bằng nước nóng cho hết sán.

Trị giun kim:

  • Sắc uống 15 gam Binh lang, Thạch lựu bì, 10 gam Nam qua tử. Dùng thuốc trước khi đi ngủ.

Trị sán lá:

  • Sắc uống 15 gam binh lang, 10 gam ô mai, 54 gam cam thảo, dùng vào buổi sáng sớm, khi bụng đang đói.

Trị táo bón do đầy bụng, thức ăn ứ trệ (bài Mộc hương Binh lang hoàn):

  • Tán thành bột mịn gồm 30 gam Mộc hương, Thanh bì, Binh lang, Trần bì, Hoàng liên Nga truật; 10 gam Hoàng bá, Đại hoàng; 120 gam Hương phụ sao, Khiên ngưu. Trộn đều, vo thành viên. Mỗi lần dùng từ 6 – 10 gam, ngày dùng từ 2  -3 lần kèm ly nước ấm.

Trị sốt rét (bài Dương thị gia tăng phương):

  • Sắc uống 3 gam Thường sơn, 2 gam Thanh bì, Binh lang, Trần bì, Chích thảo, Thảo quả nhân, có thể gia thêm tí rượu, dùng trước khi lên cơn sốt 2 giờ đồng hồ.

Trị chốc đầu ở trẻ con:

  • Mài hạt cau thành bột, trộn với dầu rồi bôi lên đầu trẻ.

Kiêng kỵ

Không dùng hạt cau cho người khí hư hãm không tích trệ.

Lưu ý khi dùng

Hạt cau kỵ lửa.

Hạt cau là vị thuốc vô cùng phổ biến và được dùng rộng rãi trong nhân dân. Để dùng thuốc hiệu quả, bạn nên tham khảo ý kiến của chuyên gia để bài thuốc phát huy tác dụng tối đa.

Dược liệu nên kết hợp

  • Những bài thuốc Đào nhân chữa bệnh hiệu quả trong Y học cổ truyền
  • Các bài thuốc & món ăn chữa bệnh, bồi bồ sức khỏe từ liên nhục (hạt sen)

Từ khóa » Hình ảnh Hạt Cau Phơi