Hậu Phi Việt Nam – Wikipedia Tiếng Việt

Đại Thắng Minh Hoàng hậu Dương thị, người duy nhất làm hoàng hậu 2 triều trong lịch sử Việt Nam.
Nam Phương Hoàng hậu, hoàng hậu cuối cùng của Việt Nam.

Đây là danh sách vợ của các vua Việt Nam từ thời nhà Ngô đến nhà Nguyễn.

Khái quát về thứ bậc trong cung

[sửa | sửa mã nguồn]

Đại Việt thông sử do Lê Quý Đôn biên soạn có đoạn viết: "Quốc thống nước ta nếu vẫn noi gương người xưa, phong tục cũ chưa đổi, có Đinh Tiên Hoàng lập năm Hoàng hậu, một là Đan Gia (丹嘉), hai là Trinh Minh (貞明), ba là Kiểu Quốc (矯國), bốn là Cồ Quốc (𡚝國), năm là Ca Ông (歌翁). Lê Đại Hành lập Hoàng thái hậu nhà Đinh là Dương thị làm Đại Thắng Minh Hoàng hậu (大勝明), cùng với Phụng Càn Chí Lý (奉乾至理), Thuận Thánh Minh Đạo (順聖明道), Trịnh Quốc (鄭國), Phạm Hoàng hậu là năm Hoàng hậu. Lý Thái Tổ lập sáu Hoàng hậu, duy có đích phu nhân gọi là Lập Giáo hoàng hậu (立教), quy chế xe kiệu và y phục khác hẳn với các cung khác, sau lại lập thêm ba Hoàng hậu nữa. Lý Thái Tông lập bảy Hoàng hậu, có Mai Hoàng hậu, Đinh Hoàng hậu, Vương Hoàng hậu, lại có nàng hầu được lập làm Thiên Cảm Hoàng hậu (天感). Lý Nhân Tông lập hai Hoàng hậu là Thánh Cực (聖極), Chiêu Thánh (昭聖), sau lại lập thêm ba Hoàng hậu là Lan Anh (蘭英), Khâm Thiên (欽天), Chấn Bảo (震寶) ".

Triều đại nhà Lý, Thái Tông ban chỉ dụ về thứ bậc chốn nội cung: "Hoàng hậu và phi tần mười ba người, Ngự nữ mười tám người, Nhạc kỹ hơn trăm người". Ghi chú của chính sử không phân định về tôn ty danh phận, nhưng dựa theo sử liệu qua các đời Thánh Tông, Thần Tông, Anh Tông, nội cung phi tần trừ Nguyên phi (元妃) kế dưới Hoàng hậu, có danh phận cao nhất, còn có các tước vị Thần phi (宸妃), Quý phi (貴妃), Đức phi (德妃), Thục phi (淑妃), Hiền phi (賢妃), Thứ phi (庶妃), Phu nhân (夫人). Bậc Phu nhân lệ được ban hai mỹ từ làm huy hiệu, như Thánh Tông có Ỷ Lan (倚蘭), Nhân Tông có Thần Anh (宸英), Thần Tông có Minh Bảo (明寶), Cảm Thánh (感聖), Phụng Thánh (奉聖), Huệ Tông có Thuận Trinh (順貞). Chế độ nội cung nhà Trần ban đầu xếp đặt thứ bậc theo cách gọi của nhà Lý. Thời Minh Tông có Sung viên (充媛) Lê thị, nhiều khả năng nhà Vua dựa theo lễ giáo cung đình phương Bắc mà dùng các tước vị trong Cửu tần (九嬪) ban phong cho nội cung.

Triều đại Lê sơ, Thánh Tông đặt ra chế độ nội cung:

  • Tam phi (三妃): Quý phi (貴妃), Minh phi (明妃), Kính phi (敬妃).
  • Cửu tần (九嬪):
    • Tam chiêu (三昭): Chiêu nghi (昭儀), Chiêu dung (昭容), Chiêu viên (昭媛).
    • Tam tu (三修): Tu nghi (修儀) Tu dung (修容), Tu viên (修媛).
    • Tam sung (三充): Sung nghi (充儀), Sung dung (充容), Sung viên (充媛).
  • Lục chức (六職): Tiệp dư (婕妤), Dung hoa (容華), Tuyên vinh (宣榮), Tài nhân (才人), Lương nhân (良人), Mỹ nhân (美人).

Các Hoàng đế Lê sơ thường không lập Hoàng hậu, chỉ lấy bậc Quý phi đứng đầu trông nom công việc nội cung.

Triều nhà Nguyễn thường không lập Hoàng hậu, trừ trường hợp Thừa Thiên Cao Hoàng hậu, người vợ tào khang theo phò Gia Long từ thuở hàn vi, Khiêm Hoàng hậu được em chồng là Hiệp Hòa tôn phong và Nam Phương Hoàng hậu, Hoàng hậu cuối cùng của chế độ phong kiến Việt Nam, được Bảo Đại - vị Hoàng đế chịu ảnh hưởng của văn hóa phương Tây sách lập. Tất cả vợ chính của các Hoàng đế từ Minh Mạng đến Khải Định đều chỉ là Hoàng quý phi hoặc Nhất giai phi. Theo quy định nhà Nguyễn, Hoàng quý phi ở trên bậc nhất giai, giúp Hoàng thái hậu cất đặt và chỉnh tề công việc nội cung, là danh hiệu tôn quý nhất nội cung nhà Nguyễn.

Theo Nội các triều Nguyễn-Khâm định Đại Nam hội điển sự lệ, vào đầu thời Nguyễn, thứ bậc nội cung được quy định: "Lúc quốc sơ định lệ cung giai. Tam phi là Quý phi, Minh phi, Kính phi. Tam tu là Tu nghi, Tu dung, Tu viên. Cửu tần là Quý tần, Hiền tần, Trang tần, Đức tần, Thục tần, Huệ tần, Lệ tần, An tần, Hòa tần. Tam chiêu là Chiêu nghi, Chiêu dung, Chiêu viên. Tam sung là Sung nghi, Sung dung, Sung viên. Lục chức là Tiệp dư, Dung hoa, Nghi nhân, Tài nhân, Linh nhân, Lương nhân".

Đến năm Minh Mạng thứ 17 (1836), Minh Mạng có chỉ dụ định lại thứ bậc của nội cung, "Nay theo gương cổ nhân, đặt chín bậc phi tần ở nội cung, khiến cho chốn khuê môn trật tự phân minh, phong hóa tôn nghiêm, tuân theo mãi mãi":

  • Hoàng quý phi (皇貴妃).
  • Quý phi (貴妃), Hiền phi (賢妃), Thần phi (宸妃) làm bậc nhất hay Nhất giai phi (一階妃).
  • Đức phi (德妃), Thục phi (淑妃), Huệ phi (惠妃) làm bậc nhì hay Nhị giai phi (二階妃).
  • Quý tần (貴嬪), Hiền tần (賢嬪), Trang tần (莊嬪) làm bậc ba hay Tam giai tần (三階嬪).
  • Đức tần (德嬪), Thục tần (淑嬪), Huệ tần (惠嬪) làm bậc bốn hay Tứ giai tần (四階嬪).
  • Lệ tần (麗嬪), An tần (安嬪), Hòa tần (和嬪) làm bậc năm hay Ngũ giai tần (五階嬪).
  • Tiệp dư (婕妤) làm bậc sáu hay Lục giai Tiệp dư (六階婕妤).
  • Quý nhân (貴人) làm bậc bảy hay Thất giai Quý nhân (七階貴人).
  • Mỹ nhân (美人) làm bậc tám hay Bát giai Mỹ nhân (八階美人).
  • Tài nhân (才人) làm bậc chín hay Cửu giai Tài nhân (九階才人).
  • Tài nhân vị nhập giai (才人未入階), còn gọi là Tài nhân vị nhập lưu (才人未入流)
  • Cung nga (宮娥), Thể nữ (婇女), gọi chung là Cung nhân (宮人).

Lại xuống dụ: "Trước đã chuẩn định nội cung chín bậc, trong đó có Đức phi, nay đổi làm Gia phi (嘉妃)".

Các danh hiệu không cố định mà thay đổi qua các triều Hoàng đế hoặc ngay trong cùng một triều. Như hai năm sau khi ban hành chế độ trên, năm Minh Mạng thứ 19 (1838), Minh Mạng lại có chỉ dụ thay đổi trong bậc ngũ giai như sau: "Nguyên trước định lệ cung giai, Lệ tần, An tần, Hòa tần cùng là bậc ngũ giai, nay đổi làm An tần, Hòa tần, Lệ tần". Cũng trong năm này, danh xưng của các phi tần trong chín bậc lại có sự thay đổi như sau:

  • Hoàng quý phi (皇貴妃).
  • Quý phi (貴妃), Đoan phi (端妃), Lệnh phi (令妃) làm bậc nhất hay Nhất giai phi (一階妃).
  • Thành phi (誠妃), Trinh phi (貞妃), Thục phi (淑妃) làm bậc nhì hay Nhị giai phi (二階妃).
  • Quý tần (貴嬪), Lương tần (良嬪), Đức tần (德嬪) làm bậc ba hay Tam giai tần (三階嬪).
  • Huy tần (徽嬪), Ý tần (懿嬪), Nhu tần (柔嬪) làm bậc bốn hay Tứ giai tần (四階嬪).
  • Nhân tần (仁嬪), Nhã tần (雅嬪), Thuận tần (順嬪) làm bậc năm hay Ngũ giai tần (五階嬪).
  • Từ Lục giai Tiệp dư (六階婕妤) xuống đến Thất giai Quý nhân (七階貴人), Bát giai Mỹ nhân (八階美人), Cửu giai Tài nhân (九階才人), Tài nhân vị nhập giai (才人未入階) và Cung nga (宮娥), Thể nữ (婇女) không thay đổi.

Năm Thiệu Trị thứ 3 (1843), Thiệu Trị lại cho đổi gọi Đoan phi làm Lương phi, vì chữ "Lương" () đã được đưa lên tấn phong cho bậc nhất giai nên Lương tần ở tam giai được đổi thành Thụy tần (瑞嬪).

Quốc Sử quán ghi lại trong Đại Nam thực lục vào tháng 5 năm Tự Đức thứ 3 (1850), Tự Đức xuống dụ "Định rõ thứ bậc ở nội cung". Theo tờ dụ này, "Về Hoàng quý phi trở lên, đã có lệ sẵn, còn từ phi tần trở xuống, thì chia làm các bậc với các danh xưng và mỹ từ như sau":

  • Thuận phi (順妃), Thiện phi (善妃), Nhã phi (雅妃) làm bậc nhất hay Nhất giai phi (一階妃).
  • Cung phi (恭妃), Cần phi (勤妃), Chiêu phi (昭妃) làm bậc nhì hay Nhị giai phi (二階妃).
  • Khiêm tần (謙嬪), Thận tần (慎嬪), Nhân tần (仁嬪), Thái tần (泰嬪) làm bậc ba hay Tam giai tần (三階嬪).
  • Khoan tần (寬嬪), Giai tần (佳嬪), Tuệ tần (慧嬪), Giản tần (簡嬪) làm bậc bốn hay Tứ giai tần (四階嬪).
  • Tĩnh tần (靜嬪), Cẩn tần (勤嬪), Tín tần (信嬪), Uyển tần (婉嬪) làm bậc năm hay Ngũ giai tần (五階嬪).
  • Tiệp dư (婕妤) làm bậc sáu hay Lục giai Tiệp dư (六階婕妤).
  • Quý nhân (貴人) làm bậc bảy hay Thất giai Quý nhân (七階貴人).
  • Mỹ nhân (美人) làm bậc tám hay Bát giai Mỹ nhân (八階美人).
  • Tài nhân (才人) làm bậc chín hay Cửu giai Tài nhân (九階才人).
  • Tài nhân vị nhập giai (才人未入階), còn gọi là Tài nhân vị nhập lưu (才人未入流).
  • Cung nga (宮娥), Thể nữ (婇女), gọi chung là Cung nhân (宮人).

Riêng hàng phi trong chín bậc ấy, đến tháng 12 năm Tự Đức thứ 14 (1862), Cần phi được đổi thành Đôn phi (敦妃), và sau đó một tháng, Chiêu phi được đổi thành Mẫn phi (敏妃). Đến năm Tự Đức thứ 23 (1870), Lượng tần (諒嬪) Nguyễn Văn thị được tấn phong làm Khiêm phi (謙妃), sau đổi làm Học phi (學妃).

Tháng 8 năm Đồng Khánh nguyên niên (1885), Đồng Khánh ban dụ: "Căn cứ theo tấu trình của Cơ Mật viện và Lễ bộ nói rằng nội chức cũng cần có người, nên xin xem xét ban phong để sáng tỏ quốc điển, vì vậy đành phải chuẩn y cho phép thi hành. Nay xét những cung tần gồm năm người hầu hạ trong cung đã lâu ngày, nghiêm chỉnh tuân thủ phép tắc, truyền chuẩn y tấn phong cho Trần Đăng thị làm Quan phi (觀妃), Phan Văn thị làm Giai phi (佳妃), Hồ Văn thị làm Chính tần (正嬪), Nguyễn Văn thị làm Nghi tần (宜嬪), Trần Văn thị làm Dự tần (豫嬪)".

Ngô - Đinh - Tiền Lê

[sửa | sửa mã nguồn]

Nhà Ngô (939-965)

       
939 965 1945  
Vương Hoàng hậu/Vương hậu Tên thật Chức vị Ghi chú
Ngô Quyền Dương hậu Dương hậu Vương hậu (939)[1]Quốc mẫu (950) Tên Dương Như Ngọc không được sử sách ghi nhận

Nhà Đinh (968-979)

         
939 968 979 1945  
Hoàng đế Hoàng hậu Tên thật Ghi chú
Đinh Tiên Hoàng 1 Đan Gia Hoàng hậu[2] Hoàng Thị Thi Bà sinh ra Đinh Hạng Lang và có hai con lấy hai con riêng khác của Vua Đinh
2 Trinh Minh Hoàng hậu[2] Đinh Thị Tỉnh Đệ nhị cung phi, sinh ra công chúa Phù Dung, sau có công đánh giặc Tống.
3 Kiều Quốc Hoàng hậu[2] Dương Thị Nguyệt Là người truyền dạy di sản văn hóa Trò Xuân Phả và sinh ra công chúa Ngọc Nương
4 Cồ Quốc Hoàng hậu[2] Nguyễn Thị Sen Được hậu thế suy tôn là thánh tổ nghề may, là người sinh ra công chúa Liên Hoa.
5 Ca Ông Hoàng hậu[2] Dương Vân Nga Hoàng hậu hai triều Đinh - Lê, sinh ra Vua Đinh Toàn và Hoàng hậu Lê Thị Phất Ngân

Nhà Tiền Lê (980-1009)

         
939 980 1009 1945  
Hoàng đế Hoàng hậu Tên thật Ghi chú
Lê Đại Hành 1 Đại Thắng Minh Hoàng hậu Dương Vân Nga nguyên là Hoàng hậu của Đinh Tiên Hoàng, mẹ sinh Phế Đế Đinh Toàn nhà Đinh,[2] Linh Hiển Hoàng hậu nhà Lý. Tên dã sử Dương Vân Nga chứ không có trong chính sử.
2 Phụng Càn Chí Lý Hoàng hậu[2] -
3 Thuận Thánh Minh Đạo Hoàng hậu[2] -
4 Trịnh Quốc Hoàng hậu[2] -
5 Phạm Hoàng hậu[2] Phạm thị
6 Hưng Quốc Quảng Thánh Hoàng thái hậu - mẹ sinh Lê Trung Tông, Lê Ngọa Triều. Danh hiệu thái hậu do Lê Ngọa Triều truy tôn.[2]
Lê Long Đĩnh 1 Cảm Thánh Hoàng hậu - Còn 3 hoàng hậu khác không rõ danh hiệu và tên[2]

Lý - Trần - Hồ

[sửa | sửa mã nguồn] Bài chi tiết: Danh sách các vị hoàng hậu Nhà Lý

Nhà Lý (1010-1225)

         
939 1010 1225 1945  
Hoàng đế Hậu phi Tên thật Ghi chú
Lý Thái Tổ (2 lần lập hoàng hậu, có tổng số 8 hoặc 9 hoàng hậu[2][3]) 1 Lập Giáo hoàng hậu Lê Thị Phất Ngân[4] Là vợ cả,[5] mẹ Vua Lý Thái Tông.
2 Tá Quốc Hoàng hậu[3] -
3 Lập Nguyên Hoàng hậu[3] -
Lý Thái Tông (lập 8 hoàng hậu,[3] nhưng chỉ có 4 bà có danh hiệu hoặc có họ rõ ràng) 1 Linh Cảm Kim Thiên Hoàng hậu Mai thị[3] mẹ sinh Lý Thánh Tông
2 Thiên Cảm Hoàng hậu Dương thị
3 Vương Hoàng hậu Vương thị[3]
4 Đinh Hoàng hậu Đinh thị[3]
Lý Thánh Tông (lập tổng số 8 hoàng hậu,[6] nhưng chỉ có 1 hoàng hậu được ghi lại danh hiệu) 1 Thượng Dương hoàng hậu Dương thị bị Linh Nhân Hoàng thái phi bức tử vào năm 1073, cùng với 72 Cung nhân
2 Ỷ Lan Nguyên phi Lê Thị Khiết mẹ sinh Lý Nhân Tông
Lý Nhân Tông 1 Thánh Cực hoàng hậu
2 Lan Anh Hoàng hậu không con
3 Khâm Thiên Hoàng hậu - không con
4 Chấn Bảo Hoàng hậu - không con
5 Thần Anh phu nhân - mẹ nuôi của Lý Thần Tông. Danh hiệu thái hậu do Thần Tông tôn[7]
Lý Thần Tông (lập ít nhất 3 hoàng hậu[8]) - Đỗ thái hậu Đỗ thị vợ Sùng Hiền hầu, mẹ sinh ra Thần Tông
1 Lệ Thiên hoàng hậu Lý thị con gái Lý Sơn[7]
2 Linh Chiếu Hiến Chí Hoàng hậu Lê thị con gái Phụ Thiên Đại vương và Thụy Thánh Công chúa; mẹ sinh Lý Anh Tông
3 Chương Anh Thứ phi Lý thị
4 Minh Bảo phu nhân Lê thị con gái Lê Xương
5 Nhật Phụng phu nhân -
6 Phụng Thánh phu nhân Lê Lan Xuân Em gái của Linh Chiếu Hoàng hậu
Lý Anh Tông 1 Chiêu Linh Hoàng hậu Vũ thị mẹ sinh Bảo Quốc Vương Lý Long Xưởng[9]
2 Linh Đạo Chiêu Thiên Hoàng hậu Đỗ Thụy Châu mẹ sinh Lý Cao Tông.[10]
3 Từ Nguyên phi Từ thị[11]
4 Bùi Thần phi Bùi Chiêu Dương
5 Hoàng Quý phi Hoàng Ngân Hoa
6 Đỗ Đức phi Đỗ Kim Hằng
7 Lê Hiền phi Lê Mỹ Nga mẹ sinh Lý Long Tường[cần dẫn nguồn]
8 Ngô thứ phi Ngô Ngọc Anh
9 Chế thứ phi Chế thị bà là em gái của vua Jaya Harivarman I nước Chiêm Thành
Lý Cao Tông 1 An Toàn Hoàng hậu Đàm thị[9] mẹ sinh Lý Huệ Tông
Lý Huệ Tông 1 Thuận Trinh Hoàng hậu Trần Thị Dung con gái Trần Lý, em gái Trần Thừa, mẹ sinh Lý Chiêu Hoàng và Hiển Từ Thuận Thiên hoàng hậu của nhà Trần[9]

Nhà Trần (1225-1400)

         
939 1225 1400 1945  
Hoàng đế Hậu phi Tên thật Ghi chú
Trần Thái Tông - Thuận Từ Quốc Thánh Hoàng hậu Lê Thị Thái Mẹ sinh Trần Thái Tông,được tôn phong Hoàng thái hậu.
1 Chiêu Thánh Hoàng hậu Lý Phật Kim (Thiên Hinh) Nữ hoàng Nhà Lý, con gái Lý Huệ Tông và Linh Từ Quốc mẫu, được lập làm Hoàng hậu nhà Trần.
2 Hiển Từ Thuận Thiên Hoàng hậu Lý Ngọc Oanh chị gái Chiêu Thánh Hoàng hậu, nguyên là vợ Trần Liễu; mẹ sinh Trần Thánh Tông[12]
3 Lệ Trinh Nguyên phi Lê Thị Tuyết [cần dẫn nguồn]
Trần Thánh Tông 1 Nguyên Thánh Thiên Cảm Hoàng hậu Trần Thị Thiều con gái Khâm Minh Đại vương Trần Liễu và Thiện Đạo Quốc mẫu, mẹ sinh Trần Nhân Tông
Trần Nhân Tông 1 Khâm Từ Bảo Thánh hoàng hậu Trần Thị Trinh con gái Trần Hưng Đạo và Nguyên Từ Quốc mẫu, mẹ sinh Trần Anh Tông
2 Tuyên Từ hoàng hậu Trần Thị Tĩnh em gái Khâm Từ Hoàng hậu.[13]
3 Đệ Ngũ Cung phi Đặng Thị Loan Nguyên quán Nhân Thắng, Gia Bình, Bắc Ninh.

Vì không có hậu tự nên hồi hương giúp dân.

Trần Anh Tông 1 Văn Đức Phu nhân Trần thị nguyên phối của Anh Tông, con gái Hưng Nhượng Vương Trần Quốc Tảng, chị gái Bảo Từ Hoàng hậu. Bị phế khi chưa làm Hoàng hậu
2 Bảo Từ Thuận Thánh hoàng hậu Trần Thị Phùng con gái Hưng Nhượng Đại vương Trần Quốc Tảng
3 Chiêu Từ Hoàng hậu Trần thị con gái Trần Bình Trọng và Thụy Bảo Công chúa, mẹ sinh Trần Minh Tông[14]
4 Đệ Tam phi Nguyễn Thị Nguyệt Ảnh thường gọi Bà chúa Muối,mất khi mang thai.
5 Tĩnh Huệ Thứ phi Phạm thị con gái Phạm Ngũ Lão[15]
Trần Minh Tông 1 Hiến Từ Tuyên Thánh Hoàng hậu Trần thị con gái Huệ Võ Đại vương Trần Quốc Chẩn, mẹ Trần Dụ Tông
2 Minh Từ Hoàng thái phi Lê thị cô của Lê Quý Ly, mẹ sinh Trần Hiến Tông, Trần Nghệ Tông[14]
3 Đôn Từ Hoàng thái phi Lê thị cô của Lê Quý Ly, em Minh Từ, mẹ sinh Trần Duệ Tông[14]
Trần Hiến Tông 1 Hiển Trinh Thần phi Trần thị con gái Bình chương Huệ Túc Vương Trần Đại Niên,sinh được một công chúa
Trần Dụ Tông 1 Huy Từ Nghi Thánh Hoàng hậu Trần thị em gái Hiển Trinh Thần phi
Dương Nhật Lễ 1 Hoàng hậu Trần thị con gái Trần Nghệ Tông
Trần Nghệ Tông 1 Thuận Từ Thục Đức Hoàng hậu Trần thị
2 Hưng Khánh thái hậu Không rõ họ tên Mẹ sinh Hậu Trần Giản Định Đế. Hưng Khánh thái hậu là gọi theo niên hiệu Hưng Khánh của Giản Định Đế.
Trần Duệ Tông 1 Gia Từ Hiển Trinh Hoàng hậu Lê thị em họ Lê Quý Ly, mẹ sinh Trần Phế Đế
2 Nguyễn Thần phi Nguyễn Thị Bích Châu,biểu tự Bích Lưu hi sinh làm vật tế thần biển khi Duệ Tông lên đường đánh Chiêm Thành, dưới thời nhà Lê được truy tặng Chế Thắng Phu nhân
Trần Phế Đế 1 Quang Loan Hoàng hậu Trần Thục Mỹ con gái Trần Nghệ Tông, sau tái giá với Trần Hãng
Trần Thuận Tông 1 Khâm Thánh hoàng hậu Lê Thánh Ngẫu con gái Lê Quý Ly với Huy Ninh công chúa, mẹ sinh Trần Thiếu Đế[16]

Nhà Hồ (1400-1407)

         
939 1400 1407 1945  
Hoàng đế Hoàng hậu Tên thật Ghi chú
Hồ Quý Ly Thái Từ Hoàng hậu Trần Thị con gái Trần Minh Tông, chồng trước là tông thất Nhân Vinh, sau tái giá lấy Hồ Quý Ly, mẹ sinh Hồ Hán Thương.
Hồ Hán Thương Hiến Gia hoàng hậu[16] Trần Thị

Hậu Lê - Mạc - Chúa Trịnh - Chúa Nguyễn

[sửa | sửa mã nguồn]

Lê sơ (1428-1527)

         
939 1428 1527 1945  

Trừ Uy Mục Trần Hoàng hậu và Tương Dực Khâm Đức Hoàng hậu, tất cả các Hoàng hậu từ Lê Thái Tông trở đi đều có danh phận cao nhất là Quý phi, sau khi mất mới có thụy hiệu là Hoàng hậu.

Hoàng đế Hậu phi Tên thật Ghi chú
Lê Thái Tổ 1 Trịnh Thần phi Trịnh Thị Ngọc Lữ Mẹ sinh Quận Ai Vương Lê Tư Tề, con cả của Lê Thái Tổ[17] và trưởng nữ Lê Thị Đào Nữ.Bị hàng vị khi con phạm tội.
2 Cung Từ Cao Hoàng hậu Phạm Thị Ngọc Trần Mẹ sinh Lê Thái Tông
3 Phạm Huệ phi Phạm Thị Nghiêu[17] Bị Lê Thái Tông ép tự sát.
4 Trinh Thục phi Trần Thị Ngọc Hiền Huy Chân Công chúa nhà Trần, con gái Trần Duệ Tông và Cung phi Trần Thị Ngọc Hòa, mẹ sinh Trang Từ Công chúa Lê Thị Ngọc Châu [cần dẫn nguồn]
5 Ngô thứ phi Ngô Thị Ngọc Xuân chị gái Thái Tông Ngô hoàng hậu.
Lê Thái Tông 1 Tuyên Từ Văn Hoàng hậu Nguyễn Thị Anh [18] mẹ sinh Lê Nhân Tông, bị Lê Nghi Dân sát hại, sau Lê Thánh Tông truy phong làm Tuyên Từ Nhân Ý Chiêu Túc Hoàng hậu
2 Quang Thục Văn Hoàng hậu Ngô Thị Ngọc Dao[19] mẹ sinh Lê Thánh Tông và Diệu quốc công chúa Lê Thị Ngọc Phương
3 Lê Tu dung Lê Nhật Lệ con gái Lê Ngân [20]
4 Lê Thứ nhân Lê Thị Ngọc Dao con gái Lê Sát[7]
5 Dương Thứ nhân Dương Thị Bí nguyên là Thần phi, sau bị phế truất, mẹ sinh long phụng thai Lệ Đức Hầu Lê Nghi Dân và Vệ Quốc Trưởng Công chúa Lê Thị Ngọc Đường [21]
Lê Thánh Tông 1 Huy Gia Thuần Hoàng hậu Nguyễn Thị Hằng (Huyên)[22] mẹ sinh Lê Hiến Tông, bị Lê Uy Mục giết chết, truy tôn là Huy Gia Trường Lạc Thánh Từ Tĩnh Mục Ôn Cung Như Thuận Thuần Hoàng hậu
2 Nhu Huy Thuần hoàng hậu Phùng Thục Giang Phùng Diễm Quý Con gái của Gián nghị đại phu Phùng Văn Đạt, cháu ngoại Trần Công Diễn (dòng dõi nhà Trần), mẹ sinh Kiến vương Lê Tân[23].Cháu nội Lê Tương Dực truy tôn Tích Quang Nhu Huy hoàng thái hậu
3 Phạm Minh phi Phạm thị con gái Đô đốc Phạm Văn Liêu[24]
4 Nguyễn Kính phi Nguyễn thị con gái Đô đốc thiêm sự Nguyễn Đức Nghị[25]
5 Nguyễn Tài nhân Nguyễn thị Mẹ sinh Phúc vương Lê Tranh[26]
6 Nguyễn Tu dung Nguyễn Cẩn Kính con gái Trung thư lệnh Nguyễn Trực[27]
7 Nguyễn Quý phi Nguyễn thị Mẹ sinh Triệu vương Thoan [27]
Lê Hiến Tông 1 Trang Thuận Duệ Hoàng hậu Nguyễn Ngọc Hoàn người Bình Lăng, mẹ sinh Lê Túc Tông, truy tôn làm Trang Thuận Minh Ý Hoàng thái hậu[27]
2 Chiêu Nhân Duệ Hoàng hậu Nguyễn Thị Cận người Phù Chẩn, mẹ sinh Lê Uy Mục, truy phong Chiêu Nhân Hoằng Ý Hoàng thái hậu[28]
3 Từ Trinh Liêm Hoàng hậu Mai Ngọc Đỉnh người Biện Hạ huyện Vĩnh Phúc, mẹ sinh An vương Lê Tuân. Năm 1526, truy phong Từ Trinh Liêm Hoàng hậu
4 Bùi Quý phi Bùi thị con gái Quảng Quận công Bùi Xương Trạch[29]
5 Nguyễn Kính phi Nguyễn thị người Hoa Lăng, mẹ nuôi của Lê Uy Mục[28]
Lê Uy Mục 1 Uy Mục Trần Hoàng hậu Trần Thị Tùng (Xuân Tùng) người Nhân Mục[30]
2 Lê Quý phi Lê Thị Thanh
Lê Tương Dực 1 Khâm Đức Hoàng hậu Nguyễn Thị Đạo khi Tương Dực Đế mất, nhảy vào lửa để chết theo, truy tặng Khâm Đức Trinh Liệt Đôn Tiết Hoàng hậu[31]
Lê Chiêu Tông 1 Gia Khánh Thần Hoàng hậu Phạm Thị Ngọc Quỳnh người sách Cao Trĩ, huyện Thụy Nguyên, mẹ sinh Lê Trang Tông[32]
Lê Cung Hoàng 1 Nguyễn Quý phi Nguyễn thị con gái Thông Quốc công Nguyễn Thời Trung[32]
2 Đào Quý phi Đào thị con gái Lệ Quốc công Đào Đại La [cần dẫn nguồn]

Nhà Mạc (1527-1592)

         
939 1527 1592 1945  
Hoàng đế Hậu phi Tên thật Ghi chú
Mạc Thái Tổ 1 Thái Tổ Vũ Hoàng hậu Vũ Thị Ngọc Toàn
2 Thái Tổ Nguyễn Quý phi Nguyễn Thị Ngọc Tuyền Mẹ sinh Mạc Thái Tông,Thái Tông lên ngôi tôn mẹ làm "Hoàng thái hậu".
Mạc Thái Tông 1 Thận Nghi Bảo Huy phi Trần Thị Hiền con gái Thiết Sơn Bá Trần Chân
2 Ý Thận Huy Từ phi Phạm thị Mẹ sinh Mạc Hiến Tông.
3 Hiển Mục Tuy phi Vũ thị Mẹ sinh Khiêm vương Mạc Kính Điển,Khiêm vương có con gái là Mạc Thị Giai-mẹ của chúa Thượng Nguyễn Phúc Lan,công nữ Ngọc Khoa, Ngọc Vạn,Ngọc Liên.
Mạc Hiến Tông 1 Hiến Tông Hoàng hậu - sống tới năm 1579, trở thành Thái hoàng thái hậu thời Mạc Mậu Hợp
Mạc Tuyên Tông 1 Tuyên Tông Vũ Hoàng hậu Vũ thị sau trở thành Hoàng thái hậu nhiếp chính thời Mạc Mậu Hợp
2 Thứ phi Bùi Thị Hương mẹ sinh Mạc Mậu Hợp
Mạc Mậu Hợp 1 Hoàng hậu Nguyễn thị sống tới năm 1600 thì bị quân Lê Trịnh giết.

Lê trung hưng (1533-1789)

         
939 1533 1789 1945  
Hoàng đế Hậu phi Tên thật Ghi chú
Lê Trang Tông 1 Trinh Thục Dụ hoàng hậu Trịnh Thị Ngọc Cửu Mẹ sinh Lê Trung Tông
Lê Trung Tông 1 - Nguyễn thị Chỉ biết bà là con gái Nguyễn Kim
Lê Anh Tông 1 Ý Thận hoàng hậu Nguyễn Thị Minh Mẹ sinh trưởng hoàng tử Bản quốc công Lê Duy Bách.
2 Nhuy Khanh hoàng hậu Nguyễn Thị Ngọc Mẹ sinh Lê Thế Tông
Lê Thế Tông 1 Ý Đức Nghị hoàng hậu Nguyễn thị Mẹ sinh Lê Kính Tông
2 Ngọc Sơn Uy phi Lê Thị Đoan Mẹ sinh trưởng hoàng tử Lê Duy Từ và tứ công chúa Lê Thị Ngọc Tham
Lê Kính Tông 1 Đoan Từ Huệ Hoàng hậu Trịnh Thị Ngọc Trinh Con gái An Bình Vương Trịnh Tùng; bị ép lấy Lê Kính Tông, sinh ra Hoàng đế Lê Thần Tông
Lê Thần Tông 1 Diệu Viên Uyên Hoàng hậu Trịnh Thị Ngọc Trúc Nguyên là vợ Cường Quận công Lê Trụ, sau tái giá lấy Lê Thần Tông con gái Thanh Đô Vương Trịnh Tráng, bỏ đi tu năm 1642
2 Đoan Thuần Uyên Hoàng hậu Phạm Thị Ngọc Hậu Mẹ sinh Lê Huyền Tông
3 Minh Thục Uyên Hoàng hậu Nguyễn Thị Ngọc Bạch Mẹ sinh Lê Chân Tông
4 Chiêu nghi Lê Thị Ngọc Hoàn Mẹ sinh Lê Gia Tông
5 Cung nhân Nguyễn Thị Ngọc Tấn (Ngọc Trúc)[33] Mẹ sinh Lê Hy Tông.
Lê Chân Tông 1 Phương Từ Hoàng hậu Trịnh thị Con gái Trịnh Tráng. Mẹ sinh Diệu Sắt Tinh Thuỵ công chúa Lê Thị Ngọc Phù lấy Quốc vương Ayutthaya
Lê Huyền Tông 1 Khoái Đạt Mục Hoàng hậu Trịnh Thị Ngọc Áng Con gái Trịnh Tạc
Lê Hy Tông 1 Cung Nghi Chương Hoàng hậu Nguyễn Thị Ngọc Đệ Mẹ sinh vua Lê Dụ Tông.Sau truy tôn Ôn Từ Hoàng thái hậu
Lê Dụ Tông 1 Hòa Hoàng hậu Trịnh Thị Ngọc Trang Con gái Trịnh Cương, sinh ra Lê Duy Phường. Năm 1732, bị truất làm Quận quân, con trai là Lê Duy Phường bị truất làm Hôn Đức Công cùng năm
2 Trang Từ Hoàng thái hậu Trần thị Sinh mẫu vua Lê Thuần Tông.
3 Hiến Từ Hoàng thái hậu Nguyễn thị Sinh mẫu vua Lê Ý Tông.
Lê Phế Đế 1 Hoàng hậu Trịnh Thị Ngọc Nhu (Ngọc Yên)[34] Con gái Trịnh Cương.
Lê Thuần Tông 1 Nhu Thuận Giản Hoàng hậu Đào Thị Ngọc Liễu Sinh mẫu vua Lê Hiển Tông.
Lê Ý Tông 1 Tuyên Vũ Huy Hoàng hậu Trịnh Thị Ngọc Du
Lê Hiển Tông 1 Trinh Thuận Hoàng hậu Trần Thị Ngọc Câu Mẹ sinh An Định Thái tử Lê Duy Vĩ.Bị tước sắc phong khi con trai bị phế,được phục vị dưới thời cháu nội Lê Chiêu Thống.
2 Nguyễn Chiêu nghi Nguyễn Thị Ngọc Huyền Mẹ sinh Lê Thị Ngọc Hân.
3 Nguyễn Chiêu nghi Nguyễn Thị Điều Mẹ sinh Lê Thị Ngọc Bình.
Lê Chiêu Thống - Mẫn Thái hậu Nguyễn Thị Ngọc Đoan Vợ lẽ thái tử Lê Duy Vĩ, mẹ sinh Lê Chiêu Thống
1 Nguyễn Quý phi Nguyễn Thị Kim (Ngọc Tố)

Chúa Trịnh (1545 - 1787)

         
939 1545 1787 1945  

Chúa Trịnh (chữ Nôm: 主鄭; chữ Hán: 鄭王, Trịnh Vương) là dòng dõi một vọng tộc phong kiến kiểm soát quyền lực nhà nước Đại Việt thời Lê Trung hưng của nhà Hậu Lê, khi nhà vua tuy không có thực quyền vẫn được duy trì ngôi vị. Các Chúa Trịnh xưng Vương, nên các Chính phi của các chúa đều là Vương phi.

Vương Vương phi Tên thật Ghi chú
Minh Khang Thái Vương 1 Từ Phúc Thái Vương phi Lại Thị Ngọc Trân mẹ sinh Đạt Nghĩa Công Trịnh Cối là con trưởng của Thế Tổ Minh Khang Thái Vương
2 Từ Nghi Thái Vương phi Nguyễn Thị Ngọc Bảo con gái Hưng Quốc công Nguyễn Kim
3 Từ Hạnh Thái Vương phi Trương Thị Ngọc Lãnh
Bình An Vương 1 Từ Huệ Triết Vương phi Lại Thị Ngọc Nhu con gái Cẩn Lễ Công Lại Thế Khanh, sinh ra quan Hữu tướng tước Tín Lễ Công Trịnh Túc là con trưởng của Trịnh Tùng.
2 Từ Huy Triết Vương phi Đặng Thị Ngọc Dao mẹ sinh Trịnh Tráng
3 Từ Ân Triết Vương phi Ngô Thị Ngọc Lâm mẹ sinh hoàng hậu Trịnh Thị Ngọc Trinh.
Thanh Đô Vương 1 Từ Huyên Nghị Vương phi Trần Thị Ngọc Đài mẹ sinh Trịnh Tạc
2 Từ Thuận Nghị Vương phi Nguyễn Phúc Ngọc Tú con gái Đoan Quốc công Nguyễn Hoàng,mẹ của Sùng Nghĩa vương Trịnh Kiều và hoàng hậu Trịnh Thị Ngọc Trúc.
3 Từ Hiền Nghị Vương Phi Nguyễn Phúc Ngọc Súy cháu Đoan Quốc công Nguyễn Hoàng
Tây Định Vương 1 Từ Hậu Dương Vương phi Trịnh Thị Ngọc Lung
2 Từ Tá Dương Vương phi Vũ Thị Ngọc Lễ sinh ra Trịnh Căn
Định Nam Vương 1 Trang Thận Khang Vương phi Nguyễn Thị Ngọc Phụng
2 Diệu Nghĩa Khang Vương phi Phạm Thị Ngọc Quyền mẹ sinh Lương Mục vương Trịnh Vịnh
3 Diệu Tĩnh Khang Vương phi Ngô Thị Ngọc Uyên
An Đô Vương 1 Từ Đức Nhân Vương phi Vũ Thị Ngọc Nguyên
Minh Đô Vương 1 Trang Trinh Ân Vương phi Nguyễn Thị Ngọc Vinh sinh thời được nhà chúa sủng ái hết mực, yêu quý như vàng nên thường gọi là Đức bà Vàng,sinh Tiên Hoa quận chúa Ngọc Lan[35] và người con trưởng Mẫn Tuệ công Trịnh Nhận mất sớm.
2 Hoa Dung Ân Vương phi Nguyễn Thị Ngọc Diễm mẹ sinh Trịnh Sâm
Tĩnh Đô Vương 1 Ý Thục Thịnh Vương phi Hoàng Thị Khoan người xinh đẹp, tỏa hương thơm nên được gọi là Ngọc Phương, sinh 2 Quận chúa Ngọc Anh và Ngọc Lan
2 Dương Thái phi Dương Thị Ngọc Hoan mẹ sinh Trịnh Khải
3 Đặng Tuyên phi Đặng Thị Huệ mẹ sinh Trịnh Cán
Án Đô Vương 1 Trinh Thuận Chính phi Nguyễn Thị Ngọc Viên
2 Trang Khiết Thục phi Phùng Thị Ngọc Diên

Chúa Nguyễn (1558 - 1777)

         
939 1558 1777 1945  

Chúa Nguyễn là cách gọi chung trong sử sách và dân gian về một số nhà cai trị các vùng đất từ Thuận Hóa (phía nam đèo Ngang hiện nay) vào miền nam của Việt Nam, bắt đầu vào đầu giai đoạn Lê Trung Hưng của nhà Hậu Lê, hay giữa thế kỷ 16, cho đến khi bị nhà Tây Sơn tiêu diệt năm 1777. Họ là tiền thân của nhà Nguyễn, triều đại cuối cùng của Việt Nam.

Chúa Phi Tên thật Ghi chú
Nguyễn Hoàng 1 Từ Lương Quang Thục Ý phi Nguyễn thị mẹ sinh Nguyễn Phúc Nguyên, nhà Nguyễn truy tôn là Từ Lương Quang Thục Minh Đức Ý Cung Gia Dụ Hoàng hậu
Nguyễn Phúc Nguyên 1 Huy Cung Từ Thận Thuận phi Mạc Thị Giai con gái cả của Khiêm Vương Mạc Kính Điển,mẹ sinh Nguyễn Phúc Lan, nhà Nguyễn truy tôn là Huy Cung Từ Thận Ôn Thục Thuận Trang Hiếu Văn Hoàng hậu
Nguyễn Phúc Lan 1 Đoàn quý phi Đoàn Thị Ngọc mẹ sinh Nguyễn Phúc Tần,nhà Nguyễn truy tôn là Trinh Thục Từ Tĩnh Mẫn Duệ Huệ Kính Hiếu Chiêu Hoàng hậu
Nguyễn Phúc Tần 1 Từ Mẫn Chiêu Thánh Trang phi Chu Thị Viên chính thất của chúa,nhà Nguyễn truy tôn là Từ Mẫn Chiêu Thánh Cung Tĩnh Trang Thận Hiếu Triết Hoàng hậu
2 Từ Tiên Huệ Thánh Tĩnh phi Tống Thị Đôi mẹ sinh Nguyễn Phúc Thái,nhà Nguyễn truy tôn là Từ Tiên Huệ Thánh Trinh Thuận Tĩnh Nhân Hiếu Triết Hoàng hậu
Nguyễn Phúc Thái 1 Từ Tiết Tĩnh Thục Hiến phi Tống Thị Lĩnh mẹ sinh Nguyễn Phúc Chu,nhà Nguyễn truy tôn là Từ Tiết Tĩnh Thục Tuệ Mẫn Hiến Thuận Hiếu Nghĩa Hoàng hậu
Nguyễn Phúc Chu 1 Từ Huệ Cung Thục Kính phi Tống Thị Được mẹ sinh Nguyễn Phúc Chú,nhà Nguyễn truy tôn là Từ Huệ Cung Thục Ý Đức Kính Mục Hiếu Minh Hoàng hậu
2 Từ Đức Kính phi Nguyễn Thị Lan sinh thời bà rất được sủng ái,khi mất chúa thương tiếc viết thơ tưởng nhớ bà.
Nguyễn Phúc Chú 1 Từ Ý Quang Thuận Thục phi Trương Thị Thư mẹ sinh Nguyễn Phúc Khoát,nhà Nguyễn truy tôn là Từ Ý Quang Thuận Chiêu Hiến Thục Huệ Hiếu Ninh Hoàng hậu
Nguyễn Phúc Khoát 1 Ôn Thành Vương thái phi Trương Thị Dung mẹ sinh Nguyễn Phúc Luân, nhà Nguyễn truy tôn là Ôn Thành Huy Ý Trang Từ Dục Thánh Hiếu Vũ Hoàng hậu
2 Từ Mẫn Chiêu nghi Trần Thị Xạ sinh thời bà rất được sủng ái.
3 Công nữ Nguyễn Phúc Ngọc Cầu em họ của chúa,sinh Nguyễn Phúc Thuần.

Nhà Tây Sơn - Nhà Nguyễn

[sửa | sửa mã nguồn]

Nhà Tây Sơn (1778-1802)

         
939 1778 1802 1945  
Hoàng đế Hậu phi Tên thật Ghi chú
Quang Trung 1 Nhân Cung Vũ Hoàng hậu Phạm Thị Liên chị em cùng mẹ khác cha với Thái sư Bùi Đắc Tuyên
2 Bùi Hoàng hậu Bùi Thị Nhạn là em của Bùi Đắc Tuyên, cô ruột của Nữ tướng Bùi Thị Xuân
3 Như Ý Vũ Hoàng hậu Lê Thị Ngọc Hân con gái thứ chín vua Lê Hiển Tông
Cảnh Thịnh 1 Lê Hoàng hậu[36] Lê Thị Ngọc Bình em gái Lê Thị Ngọc Hân, sau trở thành Cung Thận Đức phi của Gia Long Hoàng đế nhà Nguyễn

Nhà Nguyễn (1802-1945)

       
939 1802 1945  

Trừ Thừa Thiên Cao Hoàng hậu và Nam Phương Hoàng hậu, các Hoàng hậu khác của nhà Nguyễn đều được truy phong sau khi mất. Kể từ đời Thiệu Trị, chức cao nhất trong hậu cung nhà Nguyễn là Hoàng quý phi.

Hoàng Đế Hậu phi Tên thật Ghi chú
Gia Long - Ý Tĩnh Khang Hoàng hậu Nguyễn Thị Hoàn mẹ sinh ra Gia Long
- Ý Thận Huy Gia Từ phi Nguyễn thị chị bà Nguyễn Thị Hoàn.
1 Thừa Thiên Cao Hoàng hậu Tống Thị Lan mẹ sinh Anh Duệ Hoàng thái tử Nguyễn Phúc Cảnh, con gái Thái bảo Khuông Quận công Tống Phước Khuông và bà Quốc phu nhân Lê Thị
2 Thuận Thiên Cao Hoàng hậu Trần Thị Đang mẹ sinh Hoàng đế Minh Mạng, con gái Lễ bộ Tham tri Trần Hưng Đạt
3 Cung Thận Đức phi Lê Thị Ngọc Bình Công chúa của Lê Hiển Tông, em gái Bắc cung Hoàng hậu Lê Ngọc Hân. Từng là hoàng hậu của Cảnh Thịnh Đế nhà Tây Sơn.
4 Trinh Nhã Chiêu nghi Nguyễn Thị Điền
5 Trinh Thục Chiêu dung Lâm Thức
6 Huy Thục Chiêu dung Phạm Thị Lộc
8 Nguyễn Thị Tần Chiêu dung
9 Trang Ý Chiêu dung Hoàng Thị Chức
10 Trang Thục Chiêu dung Tống Thị Thuận
11 Tĩnh Thục Tiệp dư Dương Thị Sự
12 Ôn Tĩnh Tiệp dư Dương Thị Dưỡng
13 Cung Lệ Mỹ nhân Trịnh Thị Thanh
14 Như Ý Mỹ nhân Cái Thị Thu
15 Cung Lệ Mỹ nhân Nguyễn Thị Vĩnh
16 Lương Dung Mỹ nhân Trần Thị Thể
17 Tài nhân Trần Thị Hán
18 Tài nhân Phan Thị Hạc
19 Tài nhân Nguyễn Thị Uyên
20 Tài nhân Đặng Thị Duyên
21 Tả cung tần Tống Thị Lâu
22 Cung tần Nguyễn Thị Thụy
Minh Mạng 1 Tá Thiên Nhân Hoàng hậu Hồ Thị Hoa mẹ sinh vua Thiệu Trị, người huyện Bình An, Biên Hòa, con của Phúc Quốc công Hồ Văn Bôi]
2 Tuệ Khiết Hiền phi Ngô Thị Chính Là phi tần được vua Minh Mạng cực kì sủng ái. Vua từng có ý phế con trưởng để lập con của Hiền phi nhưng bà Nhân Tuyên can ngăn.
3 Đoan Lệ Gia phi Phạm Thị Tuyết
4 Uyên Thục Trang tần Trần Thị Tuyến
5 Đoan Liệt Thục tần Nguyễn Thị Bảo
6 Uyển Thuận Huệ tần Trần Thị Huân
7 Hoa Diễm An tần Hồ Thị Tùy
8 Tĩnh Nhã Hòa tần Nguyễn Thị Khuê
9 Thục Tắc Lệ tần Nguyễn Thị Thúy Trúc
10 Tịnh Nhu Tiệp dư Lê Thị Ái
11 Dao Thụ Tiệp dư Nguyễn Thị Viên
12 Trang Thuận Quý nhân Lương Thị Nguyện
13 Trang Thuận Quý nhân Cái Thị Trinh
14 Đoan Tịnh Quý nhân Nguyễn Thị Trường
15 Đoan Ý Quý nhân Đỗ Thị Tùng
16 Trang Thuận Quý nhân Đỗ Thị Tâm chị em ruột bà Đỗ Thị Tùng,Đỗ Thị Cương.
17 Trang Thuận Quý nhân Lê Thị Lộc
18 Đoan Tịnh Quý nhân Nguyễn Thị Hạnh
19 Thục Thận Mỹ nhân Nguyễn Thị Bân
20 Đoan Ý Mỹ nhân Đoàn Thị Thụy
21 Tài nhân Đinh Thị Nghĩa
22 Tài nhân Trần Thị Tiền
23 Tài nhân Nguyễn Thị Tính
24 Thục Thận Tài nhân Đỗ Thị Cương chị em ruột bà Đỗ Thị Tùng,Đỗ Thị Tâm.
25 Trang Thận Tài nhân Trần Thị Thanh
26 Tài nhân Trần Thị Trúc
27 Tài nhân vị nhập giai Trần Thị Tiêm
28 Tài nhân vị nhập giai Bùi Thị San
29 Cung nhân Trần Thị Nghiêm
30 Cung nhân Nguyễn Thị Xuân
31 Cung nhân Lý Thị Cầm
32 Cung nhân Cao Thị Diệu
33 Cung nhân Đặng Thị Yểu Điệu
34 Cung nhân Lê Thị Đính
35 Cung nhân Trần Thị Mỹ
36 Cung nhân Trần Thị Nhã
37 Cung nhân Trần Thị Nhạn
38 Cung nhân Hồ Thị Thể
39 Cung nhân Lê Thị Thông
40 Cung nhân Phan Thị Viên
41 Cung nhân Nguyễn Thị Vĩnh
42 Cung nhân Nguyễn Thị Dược
43 Thứ nhân Lê Thị Tường nguyên là Cung tần nhưng vì án Lê Chất mà bị phế, giam cầm đến chết
Thiệu Trị 1 Nghi Thiên Chương hoàng hậu Phạm Thị Hằng người Gò Công, con gái Đức Quốc công Phạm Đăng Hưng, mẹ sinh Hoàng đế Tự Đức Nguyễn Phúc Hồng Nhậm
2 Huy Thuận Lệnh phi Nguyễn Thị Nhậm con gái Kinh Môn Quận công Nguyễn Văn Nhân
3 Huy Thuận Lương phi Võ Thị Viên phi tần được Hoàng đế Thiệu Trị sủng ái nhất
4 Ý Thuận Thục phi Nguyễn Thị Xuyên mẹ sinh Thụy Thái Vương Nguyễn Phúc Hồng Y, bà nội Hoàng đế Dục Đức
5 Quý tần Đinh Thị Hạnh Có tài liệu ghi là họ hàng xa với bà Từ Dụ. Sinh mẫu của An Phong Quận vương Hồng Bảo, người mang án phản nghịch dưới triều Tự Đức.
6 Thụy tần Trương Thị Thận Sinh mẫu của vua Hiệp Hòa, được tôn Hoàng thái phi khi con lên ngôi, sau bị giáng Đoan tần khi vua Hiệp Hòa bị phế.
7 Nhã Thuận Đức tần Nguyễn Thị Huyên
8 Trinh Tường Kỷ tần Trương Thị Vĩnh Sinh mẫu của Kiên Thái vương Hồng Cai, tổ mẫu của 3 vua: Kiến Phúc, Hàm Nghi, Đồng Khánh; tằng tổ mẫu vua Khải Định; cao tổ mẫu vua Bảo Đại.
9 Nhu tần Nguyễn Thị Yên Chị của Ý Thuận Thục phi Nguyễn Thị Xuyên
10 Nhàn tần Phan Thị Kháng
11 Thuận tần Hoàng Thị Dĩnh
12 Tiệp dư Nguyễn Đình Thị Loan
13 Tiệp dư Hồ Thị Nghi
14 Quý nhân Ngô Thị Xuân
15 Thục Thuận Tài nhân Trương Thị Thúy
16 Thục Thuận Tài nhân Nguyễn Thị Kinh
17 Lệnh Thuận Tài nhân Mai Thị Tiêm
18 Tài nhân Võ Thị Duyên
19 Tài nhân Phan Thị Diệu
20 Tài nhân Nguyễn Thị Phương
21 Tài nhân Nguyễn Thị Vị
22 Tài nhân Trần Thị Sâm
23 Tài nhân Phan Thị Thục
24 Tài nhân Đỗ Thị Trinh
25 Tài nhân Trương Thị Lương
26 Tài nhân Nguyễn Thị Khuê
27 Thục Thuận Tài nhân Phan Thị Quý
28 Cung nhân Nguyễn Viết Thị Lệ
29 Cung nhân Nguyễn Thị Hân
30 Cung nhân Bùi Thị Bút
31 Cung nhân Nguyễn Thị Huệ
32 Cung nhân Hồ Thị Ý Nhi
33 Cung nhân Nguyễn Thị Hương Nhị
34 Cung nhân Nguyễn Đức Thị Ân
Tự Đức 1 Lệ Thiên Anh hoàng hậu(Hoàng quý phi Võ thị) Võ Thị Duyên mẹ nuôi của Hoàng đế Dục Đức
2 Thiện phi Nguyễn Thị Cẩm mẹ nuôi của Hoàng đế Đồng Khánh
3 Huy Thuận Học phi Nguyễn Thị Hương mẹ nuôi của Hoàng đế Kiến Phúc, tôn hiệu Hoàng thái phi của bà bị Đồng Khánh tước bỏ.
4 Mẫn tần Lê thị
5 Lệ Thuận Lễ tần Nguyễn Nhược Thị Bích Tác phẩm nổi tiếng của bà là Loan dư Hạnh Thục ca.
6 Thận tần Hồ thị
7 Kiệm tần Bùi thị
8 Nhàn tần Phan thị
9 Tĩnh tần Không rõ họ
10 Cẩn tần Nguyễn Lương thị
11 Tín tần Nguyễn Thanh thị
12 Tiệp dư Nguyễn Trinh thị
13 Tiệp dư Võ thị
14 Quý nhân Trần Thị Tiến Từng tái giá với Lê Đình Vũ, bị Khoa đạo Trần Hữu Khác đe dọa để đòi hối lộ. Sau đó Trần Hữu Khác bị bãi chức, không thấy ghi chép hình phạt với vợ chồng Thị Tiến.
15 Mỹ nhân Nguyễn Đình thị Em gái của Thiện phi Nguyễn Thị Cẩm.
16 Tài nhân Nguyễn Nhược thị Em gái của Lễ tần Nguyễn Nhược Thị Bích.
17 Tài nhân Trương Thị Ân
18 Tài nhân Lê thị
Dục Đức 1 Từ Minh Huệ hoàng hậu(Phan phu nhân) Phan Thị Điều Mẹ sinh Thành Thái.
Đồng Khánh 1 Đoan Hòa Quý phi Nguyễn thị Nguyên phối,mất sau khi vua đăng cơ không lâu.Mẹ của hoàng trưởng nữ Ngọc Lâm Công chúa Dĩ Ngu.
2 Phụ Thiên Thuần Hoàng hậu(Hoàng quý phi Nguyễn Hữu thị) Nguyễn Hữu Thị Nhàn, tự Học Khương Mẹ đích Hoàng đế Khải Định, con gái Vĩnh Lai Quận công Nguyễn Hữu Độ, còn gọi là đức Thánh Cung, mất năm Bảo Đại thứ 10
3 Hựu Thiên Thuần hoàng hậu Dương Thị Thục mẹ sinh Hoàng đế Khải Định, gọi là đức Tiên Cung
4 Quan phi Trần Đăng Thị Đồng Bị giáng làm Ngũ Giai Tùy tần do lời nói, cử chỉ thô tục, đã từng răn dạy mà không chịu sửa đổi. Được phục vị Quan phi dưới thời Khải Định.
5 Giai phi Phan Văn thị Bị giáng làm Bát giai Mỹ nhân do quản viện Thượng trân mà để thất thiếu các vật phẩm, lại giả ốm trễ nải.
6 Chính tần Hồ Văn thị Bị giáng làm Mỹ nhân do không chăm lo công việc.
7 Nghi tần Nguyễn Văn thị Bị giáng làm Tài nhân do tính tình thô bạo, tham lam, đố kị đủ cả, khi giao tiếp với cung nhân luôn tỏ ra bất thuận không nghe theo đức ý.
8 Dự tần Trần Văn thị
9 Tiệp dư Hồ Thị Quy
10 Tiệp dư Mai Văn thị
11 Quý nhân Nguyễn Văn thị
12 Mỹ nhân Nguyễn Hữu thị
13 Tài nhân Trịnh Văn thị
14 Tài nhân Mai thị
15 Nữ quan Nguyễn Thị Điền Bị xử trảm vì trộm áo ngự. Vua cho giảm án thành xử giảo, thi hành ngay sau đó.
16 Cung nhân Bá Hiệp
17 Cung nhân Lưu Ngân Từng được vua Đồng Khánh chuẩn ban hôn với ngự y Nguyễn Bá Khánh để thưởng công chữa bệnh. Sau khi mãn tang vua, bà tái hôn với ông Khánh.
Thành Thái 1 Nguyễn Hoàng quý phi Nguyễn Thị Vân Anh mẹ đích Hoàng đế Duy Tân, con gái Nguyễn Thân
2 Nguyễn Thái phi Nguyễn Thị Định mẹ sinh Hoàng đế Duy Tân
3 Nguyễn Hữu Huyền phi Nguyễn Hữu Thị Nga con gái Vĩnh Lai Quận công, Cơ Mật viện Đại thần Nguyễn Hữu Độ, em gái Phụ Thiên Thuần Hoàng hậu
4 Hồ Khoan phi Hồ Thị Phương
Duy Tân 1 Mai Diệu phi Mai Thị Vàng
Khải Định 1 Nhất giai Huệ phi Hoàng Thị Cúc còn được gọi là đức Từ Cung, mẹ của Hoàng đế Bảo Đại, Hoàng thái hậu cuối cùng của Việt Nam
2 Trương Hoàng quý phi Trương Như Thị Tịnh đi tu trước khi Khải Định lên ngôi, được phong tặng chức Hoàng quý phi để kính nghĩa vợ chồng.
3 Hồ Ân phi Hồ Thị Chỉ con gái của Khánh Mỹ Quận công Hồ Đắc Trung, em gái Hộ bộ Thượng thư Hồ Đắc Khải, Hồ Đắc Di, Hồ Đắc Điềm, là Chính phi được triều đình cưới hỏi chính thức sau khi Khải Định lên ngôi.
Bảo Đại 1 Nam Phương Hoàng hậu Nguyễn Hữu Thị Lan Hoàng hậu cuối cùng của Việt Nam

Xem thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Vua Việt Nam
  • Danh sách các vị chúa trong lịch sử Việt Nam
  • Tể tướng
  • Hoàng hậu
  • Phi tần
  • Danh sách Hoàng hậu Trung Quốc

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Đại Việt sử lược, Nguyễn Gia Tường dịch, Nhà xuất bản TP Hồ Chí Minh, 1993
  • Đại Việt sử ký toàn thư
  • Lê Quý Đôn (1978), Đại Việt thông sử, Nhà xuất bản Khoa học xã hội
  • Khâm định Việt sử thông giám cương mục
  • Trần Xuân Sinh (2006), Thuyết Trần, Nhà xuất bản Hải Phòng

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ "Đại Việt sử ký toàn thư, Ngoại kỷ quyển 5". Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2015.
  2. ^ a b c d e f g h i j k l m "Đại Việt sử ký toàn thư, Bản kỷ quyển 1". Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2015.
  3. ^ a b c d e f g "Đại Việt sử ký toàn thư, Bản kỷ quyển 2". Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2015.
  4. ^ Bí ẩn người vợ được Lý Công Uẩn đối đãi đặc biệt
  5. ^ Theo Đại Việt sử ký toàn thư, Bản kỷ quyển 1 Lưu trữ ngày 19 tháng 1 năm 2021 tại Wayback Machine. Tuy nhiên đến năm 1016 Đại Việt sử ký toàn thư, Bản kỷ quyển 2 Lưu trữ ngày 25 tháng 2 năm 2012 tại Wayback Machine lại ghi Lập Giáo hoàng hậu trong số 3 hoàng hậu khác được lập thêm. Khâm định Việt sử thông giám cương mục, Chính biên quyển 2 tạm ghi tồn nghi này lại, cho rằng có thể bộ sử đời trước có nhầm lẫn
  6. ^ Đại Việt sử lược, tr 142
  7. ^ a b c "Đại Việt sử ký toàn thư, Bản kỷ quyển 3". Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2015.
  8. ^ Đại Việt sử lược, tr 193
  9. ^ a b c "Đại Việt sử ký toàn thư, Bản kỷ quyển 4". Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2015.
  10. ^ Đại Việt sử lược, tr 216
  11. ^ Đại Việt sử lược, tr 215
  12. ^ "Đại Việt sử ký toàn thư, Bản kỷ quyển 5". Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2015.
  13. ^ Theo Khâm định Việt sử thông giám cương mục. Tuy nhiên Trần Xuân Sinh trong Thuyết Trần (tr 306) cho rằng Cương mục nhầm lẫn, vì các sách sử khác như Đại Việt sử ký toàn thư không nêu Tuyên Từ là em ruột Khâm Từ; có thể chỉ là em họ
  14. ^ a b c "Đại Việt sử ký toàn thư, Bản kỷ quyển 7". Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2015.
  15. ^ "Đại Việt sử ký toàn thư, Bản kỷ quyển 6". Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2015.
  16. ^ a b "Đại Việt sử ký toàn thư, Bản kỷ quyển 8". Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 4 năm 2009. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2015.
  17. ^ a b Lê Quý Đôn, sách đã dẫn, tr 120
  18. ^ Lê Quý Đôn, sách đã dẫn, tr 121
  19. ^ Lê Quý Đôn, sách đã dẫn, tr 125
  20. ^ Lê Quý Đôn, sách đã dẫn, tr 126
  21. ^ Lê Quý Đôn, sách đã dẫn, tr 226
  22. ^ Lê Quý Đôn, sách đã dẫn, tr 127
  23. ^ name="ReferenceH">Lê Quý Đôn, sách đã dẫn, tr 129
  24. ^ Lê Quý Đôn, sách đã dẫn, tr 129
  25. ^ Lê Quý Đôn, sách đã dẫn, tr 130-131
  26. ^ Lê Quý Đôn, sách đã dẫn, tr 132
  27. ^ a b c Lê Quý Đôn, sách đã dẫn, tr 133
  28. ^ a b Lê Quý Đôn, sách đã dẫn, tr 134
  29. ^ Lê Quý Đôn, sách đã dẫn, tr 135
  30. ^ Lê Quý Đôn, sách đã dẫn, tr 136
  31. ^ Lê Quý Đôn, sách đã dẫn, tr 137
  32. ^ a b Lê Quý Đôn, sách đã dẫn, tr 139
  33. ^ Do trùng tên với Trịnh hoàng hậu nên đổi thành Ngọc Tấn.
  34. ^ "鄭氏世家/第八世 - 维基文库,自由的图书馆". zh.wikisource.org (bằng tiếng Trung). Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2024.
  35. ^ Quận chúa được đính hôn với Thái tử Lê Duy Vỹ,chưa đầy một năm sau thì qua đời.Sau khi khâm liệm,truy sách làm Hoàng thái tử phi.Lễ thành phục (mặc đồ tang phục tưởng nhớ sau khi tạ thế 4 ngày) làm ở dinh bà Liêu công phu nhân là bảo mẫu của quận chúa.
  36. ^ Theo Quốc_sử_di_biên, có lẽ bà chỉ là Phi_tần chứ chưa phải là Hoàng hậu như nhiều thông tin, nhưng điều này còn tồn nghi.

Từ khóa » Thứ Bậc Phi Tần Trong Cung Nhà Nguyễn