Hay Và Hoặc Khác Nhau Như Thế Nào

Mục lục

Nội dung chính Show
  • Mục lục
  • Cách đọc
  • 1Âm tiết
  • 2 Trọng âm
  • 3 Dấu và ngữ điệu
  • 4 Mối liên hệ giữa chữ viết và cách đọc
  • 5 Nguyên âm
  • 6 Phụ âm
  • Phép ẩn dụ, ví von khiến ta phải suy nghĩ
  • Sự khác biệt giữa biểu thức và phương trình
  • Biểu đồ so sánh
  • Định nghĩa biểu thức
  • Định nghĩa phương trình
  • Video liên quan
  • 1 Từ loại
    • 1.1 Động từ
      • 1.1.1 Động từ tình thái
        • 1.1.1.1 Động từ chỉ hoạt động, trạng thái
    • 1.2 Danh từ
      • 1.2.1 Danh từ chỉ sự vật
        • 1.2.1.1 Danh từ chung
        • 1.2.1.2 Danh từ riêng
      • 1.2.2 Danh từ chỉ đơn vị
        • 1.2.2.1 Danh từ chỉ đơn vị ước chừng
    • 1.3 Tính từ
      • 1.3.1 Tính từ chỉ đặc điểm tuyệt đối
      • 1.3.2 Tính từ chỉ đặc điểm tương đối
    • 1.4 Đại từ
    • 1.5 Số từ
    • 1.6 Lượng từ
    • 1.7 Chỉ từ
    • 1.8 Trợ từ
    • 1.9 Thán từ
    • 1.10 Tình thái từ
    • 1.11 Giới từ
    • 1.12 Quan hệ từ
      • 1.12.1 Cặp quan hệ từ
      • 1.12.2 Cặp từ hô ứng
    • 1.13 Phó từ
      • 1.13.1 Phó từ đứng trước động từ, tính từ
      • 1.13.2 Phó từ đứng sau động từ, tính từ
  • 2 Cụm từ
    • 2.1 Cụm danh từ
    • 2.2 Cụm động từ
    • 2.3 Cụm tính từ
  • 3 Cấu tạo từ
    • 3.1 Từ đơn
    • 3.2 Từ phức
      • 3.2.1 Từ láy
        • 3.2.1.1 Từ láy toàn bộ
        • 3.2.1.2 Từ láy bộ phận
      • 3.2.2 Từ ghép
        • 3.2.2.1 Từ ghép chính phụ
        • 3.2.2.2 Từ ghép đẳng lập
  • 4 Câu
    • 4.1 Câu đơn
    • 4.2 Câu ghép
      • 4.2.1 Câu ghép đẳng lập
      • 4.2.2 Câu ghép chính - phụ
    • 4.3 Câu đặc biệt
    • 4.4 Câu rút gọn
    • 4.5 Liên kết câu
      • 4.5.1 Câu chủ động
      • 4.5.2 Câu bị động
      • 4.5.3 Cách chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động
    • 4.6 Tham khảo

Cách đọc

1Âm tiết

Tiếng Việt:

Tiếng Việt là ngôn ngữ đơn âm.

Ngôn ngữ đơn âm có nghĩa là mỗi một từ tiếng Việt là một âm tiết, một tiếng, một khối hoàn chỉnh trong phát âm.

Ví dụ:

Tôi là một giáo viên.

Sẽ được đọc rõ ràng từng từ là “Tôi” “là” “một” “giáo” “viên“

Tiếng Anh:

Trong khi đó, tiếng Anh là ngôn ngữ đa âm. Điều này có nghĩa, nhiều từ trong tiếng Anh không được cấu tạo từ 1 âm tiết, mà từ nhiều âm tiết.

Ví dụ:

I am a teacher.

/aɪ æm əˈtiːʧə /

Hai câu ví dụ trên đều có cùng ý nghĩa nhưng ở câu tiếng Việt mỗi từ là một âm tiết tách rời, cả danh từ “giáo viên” cũng được đọc tách ra thành 2 từ hoàn toàn riêng biệt là “giáo” và “viên”. Ở ví dụ tiếng Anh, “teacher” là một từ duy nhất và được đọc thành 2 âm tiết ˈtiːʧəkhông tách rời mà nối với nhau.

Nhiều người có thói quen đọc tiếng Anh như đọc tiếng Việt, tức là đối với các từ tiếng Anh có nhiều âm tiết cũng bị chia nhỏ thành từng tiếng tách rời, đều bắt nguồn từ sự khác biệt này.

2 Trọng âm

Tiếng Việt:

Do tính chất đơn âm của tiếng Việt nên khi đọc các từ sẽ được đọc rõ và đồng đều, thường không nhấn trọng âm.

Như trong câu ví dụ “Tôi là một giáo viên” mỗi từ được đọc rõ ràng như nhau: Tôi = là = một = giáo = viên.

Hãy tra từ để biết trọng âm của từ.

Tiếng Anh

Ngược lại, trong tiếng Anh, những từ đa âm tiết thường có một hoặc vài trọng âm. Việc đọc đúng trọng âm sẽ quyết định khả năng người khác có nghe hiểu đúng hay không.

Ví dụ từ “teacher” sẽ được đọc nhấn mạnh vào âm tiết đầu như sau ˈtiːʧ ə

Cả câu “I am a teacher” sẽ được đọc nhấn mạnh vào danh từ “I” và “teacher” và động từ “am”, từ “a” sẽ gần như bị lướt qua.

I am ateacher

/aɪ æm əˈtiːʧə/

Có rất nhiều từ trong tiếng Anh chỉ cần đọc sai trọng âm thì người nghe sẽ hiểu ra một nghĩa khác.

Ví dụ với từ “present” gồm 2 âm tiết

Nếu nhấn mạnh vào âm tiết đầu sẽ được đọc là /ˈprez.ənt/ là danh từ mang nghĩa là món quà, hiện tại

Nếu nhấn mạnh vào âm tiết sau sẽ được đọc là /prɪˈzent/ là động từ mang nghĩa là giới thiệu, thuyết trình…

Việc nắm được trọng âm của từ là vô cùng quan trọng. Vì thói quen nói tiếng Việt mà chúng ta nhiều khi bỏ qua việc nhấn trọng âm này.

3 Dấu và ngữ điệu

Tiếng Việt:

Tiếng Việt có dấu (tonal language). Cụ thể trong tiếng Việt có 6 dấu hay 6 thanh khác nhau. Cũng giống như trong tiếng Trung, việc thay đổi dấu hay thanh sẽ làm thay đổi nghĩa của từ.

Ví dụ:

La – Là – Lá – Lạ – Lả – Lã có nghĩa hoàn toàn khác nhau

Việc có dấu hay có thanh cũng khiến cho tiếng Việt được cho là có giai điệu “như hát” theo lời nhận xét của rất nhiều người nước ngoài.

Tiếng Anh:

Tiếng Anh không có dấu nhưng có trọng âm và ngữ điệu (intonation). Có một số quy tắc về ngữ điệu trong tiếng Anh (Luyện nói tiếng Anh tự nhiên với ngữ điệu) nhưng nhìn chung, việc thay đổi ngữ điệu và thay đổi trọng tâm của câu giúp thể hiện thái độ và ý định của người nói.

Ví dụ:

You don’t like her!

=> Việc lên giọng cuối câu thể hiện sự ngạc nhiên, sửng sốt.

Khi nhấn mạnh vào “don’t” thể hiện sự ngạc nhiên “tại sao lại có thể KHÔNG thích cô ấy được cơ chứ”

Khi nhấn mạnh vào “her” thể hiện sự ngạc nhiên “tại sao lại không thích CÔ ẤY được cơ chứ”

4 Mối liên hệ giữa chữ viết và cách đọc

Tiếng Việt:

Trong tiếng Việt, mỗi chữ cái chỉ có một cách phát âm. Do vậy, khi viết được từ thì chúng ta có thể biết được cách đọc của từ đó.

Tiếng Anh:

Ngược lại, trong tiếng Anh các chữ cái trong các từ khác nhau có thể được đọc rất khác nhau và các chữ cái hoàn toàn khác nhau trong các từ khác nhau lại được đọc giống nhau.

Ví dụ:

Ape – App

/eɪp/ – /æp/

(Con khỉ đột – Ứng dụng di động)

Cùng là chữ “a” nhưng trong hai từ trên được đọc hoàn toàn khác nhau.

Garage – Vision

/ɡə’rɑʒ/ – /’vɪʒən/

(Ga-ra để xe – Tầm nhìn)

Chữ “g” và “s” lại được đọc giống nhau là “ʒ”

Thật thú vị phải không nào! Đây là lí do mà chúng ta thường hay lúng túng khi gặp một từ mới tiếng Anh vì không biết phải đọc như thế nào. Giải pháp cho bạn chính là hãy nhớ tra từ điển để xem phiên âm của từ. Hoặc bạn cũng có thể chọn một cách đơn giản hơn là cài đặt eJOY eXtension vào trình duyệt Chrome để tra được từ vựng mới mọi lúc mọi nơi, tra được cách đọc và NGHE được cả cách đọc từ vựng đó.

Tải eJOY eXtension miễn phí!

Trong video dưới đây bạn có thể thấy sự khác biệt giữa cách đọc chữ “a” trong hai từ “ape” và “app” và lý do vì sao không nên nhầm lẫn giữa hai cách đọc này:

5 Nguyên âm

Tiếng Việt có không phân biệt rõ ràng cách đọc cho các nguyên âm đơn ngắn trong khi tiếng Anh có cách đọc nguyên âm đơn ngắn và dài. Việc đọc sai các nguyên âm đơn ngắn – dài có thể khiến người nghe hiểu sai nghĩa dẫn tới hiểu sai ý muốn truyền đạt.

Ví dụ:

Sheep – Ship

p/ – /ʃɪp/

(Con cừu – Tàu biển)

Heat – Hit

/ht/ – /hɪt/

(Sức nóng – Cú đánh, cú va chạm)

Hãy xem đoạn video sau để thấy được mức độ “nghiêm trọng” nếu đọc không đúng nguyên âm ngắn và dài nhé:

Hãy nhớ tra từ để xác định nguyên âm đó là ngắn hay dài để tránh những hiểu lầm tai hại như trong video trên nhé.

6 Phụ âm

Tiếng Việt:

Các phụ âm chỉ đứng ở đầu hoặc cuối từ. Chúng ta thường chỉ đọc phụ âm khi chúng đứng ở đầu từ. Khi đứng cuối từ, các phụ âm thường kết hợp với nguyên âm ở trước nó để tạo ra một âm mới như “o+n=on” trong “con” và khi đọc chúng ta không đọc phụ âm cuối.

Tiếng Việt có 11 trường hợp các phụ âm đứng cạnh nhau để tạo thành một phụ âm ghép mới và có cách đọc được quy định như sau (theo wikipedia)

c+h=ch đọc là c khi đứng ở đầu từ, đọc giống k khi đứng cuối từ

n+h=nh đọc là ɲ

p+h=ph đọc là f

g+h=gh đọc là ɣ (giống như “g”) như trong từ

k+h=kh đọc là x

t+h=th đọc là

t+r=tr đọc là ʈ

n+g=ng đọc là ŋ hoặc ŋm khi đứng ở cuối câu

n+g+h=ngh cũng đọc là ŋ

g+i=gi đọc là j

q+u=qu đọc là k

Tiếng Anh:

Các phụ âm có thể đứng ở đầu, cuối và giữa của từ. Và chúng ta cần phát âm rõ tất cả các phụ âm đó.

Ví dụ:

English (tiếng Anh) sẽ cần đọc rõ là eNGLiSH /ˈɪŋglɪʃ/

Necklace (vòng cổ) sẽ cần đọc rõ Necklace /nɛklɪs/

Đặc biệt, việc phát âm rõ các phụ âm cuối rất quan trọng để nhận biết và phân biệt các từ.

Ví dụ:

Why /waɪ/ – tại sao

Wife /waɪf/ – người vợ

Wine /waɪn/ – rượu vang

White /waɪt/ – màu trắng

Nếu bạn bỏ qua các phụ âm cuối thì tất cả các từ trên đều nghe như là /waɪ/ và nghĩa của các từ sẽ bị lẫn lộn với nhau.

Chính bởi thói quen nói tiếng Việt nên khi nói tiếng Anh chúng ta cũng thường không chú ý tới các phụ âm cuối dẫn đến người nghe không hiểu được chúng ta nói gì, bản thân chúng ta cũng bị bối rối giữa các từ nghe giống nhau như ví dụ trên. Thêm vào đó, việc bỏ qua phụ âm cuối còn làm ảnh hưởng tới ngữ điệu tiếng Anh bởi bạn đã bỏ qua một yếu tố để nối âm luyến láy rồi.

Tiếp theo, hãy xem sự khác biệt về ngữ pháp giữa hai ngôn ngữ Anh và Việt nào:

Phép ẩn dụ, ví von khiến ta phải suy nghĩ

Nguồn hình ảnh, Getty Images

Phép ẩn dụ được lồng ghép chằng chịt vào tấm thảm ngôn ngữ, mà nếu không có chúng, ngôn ngữ sẽ là một miếng vải sờn rách, thô cứng.

Nhưng ngoài việc đưa màu sắc và hình ảnh vào ngôn ngữ, phép ẩn dụ còn đảm nhận một chức năng cụ thể: chúng giải thích các khái niệm phức tạp mà ta chưa quen, giúp ta kết nối với nhau và thậm chí có thể định hình quá trình suy nghĩ của chúng ta.

Cháu gái Trump và những tiết lộ gây sốc về gia đình

Giải mã tâm lý đòi giật sập tượng các nhân vật lịch sử

Quảng cáo

Sức mạnh thần thánh của sự nhàm chán

Chúng giúp chúng ta hiểu rõ hơn về thế giới của mình.

Sự khác biệt giữa biểu thức và phương trình

Trong toán học, bạn có thể đã gặp các thuật ngữ biểu thức và phương trình rất thường xuyên. Vì cả hai kết hợp số và / hoặc biến, mọi người thường hiểu nhầm một biểu thức cho một phương trình. Tuy nhiên, hai thuật ngữ toán học này không giống nhau, và một sự khác biệt lớn nằm ở sự sắp xếp của chúng, điều đó giải thích những gì chúng đại diện. Cách tốt nhất, để xác định, cho dù một vấn đề nhất định là biểu thức hay phương trình là nếu nó chứa một dấu bằng (=) thì đó là một phương trình .

Tuy nhiên, nếu nó không chứa dấu bằng (=), thì đó chỉ là một biểu thức . Nó mang số, biến và toán tử, được sử dụng để hiển thị giá trị của một cái gì đó. Đi qua bài viết này để hiểu sự khác biệt cơ bản giữa biểu thức và phương trình.

Biểu đồ so sánh

Cơ sở để so sánhBiểu hiệnPhương trình
Ý nghĩaBiểu thức là một cụm từ toán học kết hợp, số, biến và toán tử để hiển thị giá trị của một cái gì đó.Một phương trình là một câu lệnh toán học trong đó hai biểu thức được đặt bằng nhau.
Nó là gì?Một đoạn câu, viết tắt của một giá trị số duy nhất.Một câu cho thấy sự bình đẳng giữa hai biểu thức.
Kết quảĐơn giản hóaDung dịch
Biểu tượng quan hệKhôngCó, dấu bằng (=)
BênMột mặtHai mặt, trái và phải
Câu trả lờiGiá trị sốKhẳng định, tức là đúng hay sai.
Thí dụ7x - 2 (3x + 14)7x - 5 = 19

Định nghĩa biểu thức

Trong toán học, biểu thức được định nghĩa là cụm từ nhóm các số (hằng số), chữ cái (biến) hoặc tổ hợp của chúng được nối bởi các toán tử (+, -, *, /) để biểu thị giá trị của một cái gì đó. Một biểu thức có thể là số học, đại số, đa thức và phân tích.

Vì nó không chứa bất kỳ dấu bằng (=) nào, vì vậy, nó không hiển thị bất kỳ mối quan hệ nào. Do đó, nó không có gì như bên trái hoặc bên phải. Một biểu thức có thể được đơn giản hóa bằng cách kết hợp các thuật ngữ tương tự hoặc có thể được ước tính, chèn các giá trị thay cho các biến để đến một giá trị số. Ví dụ : 9x + 2, x - 9, 3p + 5, 4m + 10

Định nghĩa phương trình

Trong toán học, thuật ngữ phương trình có nghĩa là một tuyên bố bình đẳng. Đó là một câu trong đó hai biểu thức được đặt bằng nhau. Để thỏa mãn một phương trình, điều quan trọng là xác định giá trị của biến có liên quan; điều này được gọi là giải pháp hoặc gốc của phương trình.

Một phương trình có thể có điều kiện hoặc một bản sắc. Nếu phương trình là có điều kiện, thì đẳng thức của hai biểu thức là đúng với một giá trị xác định của biến liên quan. Tuy nhiên, nếu phương trình là một danh tính, thì đẳng thức là đúng với tất cả các giá trị được giữ bởi biến. Có bốn loại phương trình, được thảo luận dưới đây:

  • Phương trình đơn giản hoặc tuyến tính : Một phương trình được gọi là tuyến tính là công suất cao nhất của biến có liên quan trong 1. Ví dụ : 3x + 13 = 8x - 2
  • Phương trình tuyến tính đồng thời : Khi có hai hoặc nhiều phương trình tuyến tính chứa hai hoặc nhiều biến. Ví dụ : 3x + 2y = 5, 5x + 3y = 7
  • Phương trình bậc hai : Khi trong một phương trình, công suất cao nhất là 2, nó được gọi là phương trình bậc hai. Ví dụ : 2x2 + 7x + 13 = 0
  • Phương trình bậc ba : Như tên gọi, phương trình bậc ba là bậc 3. Ví dụ : 9x3 + 2x2 + 4x -3 = 13

Từ khóa » Hoặc Và Hay