Hệ Số Nợ Trên Vốn Chủ Sở Hữu (D/E) Là Gì? - Luật Doanh Nghiệp

Nội dung bài viết [Ẩn]

    1. Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu (Debt to equity ratio - D/E) là gì?
      1. Cách tính hệ số nợ
    2. Ý nghĩa của tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu
    3. Tính tỷ lệ D / E trong Excel
    4. Thông tin từ tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu
    5. Sửa đổi tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu
    6. Hạn chế của tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu
    7. Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu (tiếng Anh: Debt to equity ratio, viết tắt: D/E) là một chỉ số tài chính giúp nhà đầu tư có một cái nhìn khái quát về sức mạnh tài chính, cấu trúc tài chính và nguồn tiền dùng để chi trả cho các hoạt động của doanh nghiệp.

Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu là gì?                                                 Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn pháp luật: 19006198

Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu (Debt to equity ratio - D/E) là gì?

Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu trong tiếng Anh là Debt to equity ratio, viết tắt là D/E.

Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu là một chỉ số tài chính đo lường năng lực sử dụng và quản lý nợ của doanh nghiệp. (Theo Nguyễn Minh Kiều, Tài chính doanh nghiệp căn bản, Nhà xuất bản Thống kê).

Bạn có thể tham khảo thêm tất tần tật quy định pháp luật về vốn của chủ sở hữu tại đây!

Cách tính hệ số nợ

Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu cho biết tỉ lệ giữa hai nguồn vốn cơ bản (vốn nợ và vốn chủ sở hữu) mà doanh nghiệp sử dụng để tài trợ cho hoạt động của mình. Hai nguồn vốn này có những đặc tính riêng biệt và mối quan hệ giữa chúng được sử dụng rộng rãi để đánh giá cấu trúc tài chính của doanh nghiệp. Công thức tính như sau:

Hệ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu = Nợ phải trả / Vốn chủ sở hữu

Tài sản = Nợ phải trả + Nguồn vốn chủ sở hữu

Các danh mục bảng cân đối kế toán này có thể có các tài khoản cá nhân thường không được coi là nợ hay là vốn chủ sở hữu, theo nghĩa truyền thống của khoản vay hoặc giá trị sổ sách của tài sản. Bởi vì tỷ lệ này có thể bị bóp méo bởi thu nhập / lỗ được giữ lại, tài sản vô hình và điều chỉnh kế hoạch lương hưu, nên thường cần nghiên cứu thêm để hiểu được đòn bẩy thực sự của công ty.

Do sự mơ hồ của một số tài khoản trong danh mục bảng cân đối chính, các nhà phân tích và nhà đầu tư thường sẽ sửa đổi tỷ lệ D / E để hữu ích hơn và dễ so sánh giữa các cổ phiếu khác nhau. Phân tích tỷ lệ D / E cũng có thể được cải thiện bằng cách bao gồm các tỷ lệ đòn bẩy ngắn hạn, hiệu suất lợi nhuận và kỳ vọng tăng trưởng.

Lưu ý quan trọng

(i) Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu (D / E) so sánh tổng nợ phải trả của công ty với vốn chủ sở hữu của cổ đông và có thể được sử dụng để đánh giá mức độ sử dụng đòn bẩy của một công ty.

(ii) Tỷ lệ đòn bẩy cao hơn có xu hướng chỉ ra công ty hoặc cổ phiếu có rủi ro cao hơn cho các cổ đông.

(iii) Tuy nhiên, tỷ lệ D / E rất khó so sánh giữa các nhóm ngành trong đó số nợ lý tưởng sẽ thay đổi.

Các nhà đầu tư thường sẽ sửa đổi tỷ lệ D / E để chỉ tập trung vào nợ dài hạn vì rủi ro nợ dài hạn khác với nợ ngắn hạn và các khoản phải trả.

Mọi vướng mắc trong lĩnh vực pháp luật doanh nghiệp đều có thể được hỗ trợ bởi đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý chất lượng. Để tìm hiểu chi tiết, vui lòng truy cập: Dịch vụ pháp lý về doanh nghiệp của Công ty Luật TNHH Everest

Ý nghĩa của tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu

Trên vốn chủ sở hữu giúp nhà đầu tư có một cái nhìn khái quát về sức mạnh tài chính, cấu trúc tài chính của doanh nghiệp. Thông thường, nếu số này lớn hơn 1, có nghĩa là tài sản của doanh nghiệp được tài trợ chủ yếu bởi các khoản nợ, còn ngược lại thì tài sản của doanh nghiệp được tài trợ chủ yếu bởi nguồn vốn chủ sở hữu.

Về nguyên tắc, hệ số này càng nhỏ, có nghĩa là nợ phải trả chiếm tỉ lệ nhỏ so với tổng tài sản hay tổng nguồn vốn thì doanh nghiệp ít gặp khó khăn hơn trong tài chính. Hệ số này càng lớn thì khả năng gặp khó khăn trong việc trả nợ hoặc phá sản của doanh nghiệp càng lớn khi lãi suất ngân hàng tăng cao. Tuy nhiên, việc sử dụng nợ cũng có một ưu điểm, đó là chi phí lãi vay sẽ được trừ vào thuế thu nhập doanh nghiệp.

Tính tỷ lệ D / E trong Excel

Chủ doanh nghiệp sử dụng nhiều phần mềm để theo dõi tỷ lệ D / E và các số liệu tài chính khác. Microsoft Excel cung cấp một số mẫu, chẳng hạn như bảng tính tỷ lệ nợ, thực hiện các loại tính toán này. Tuy nhiên, ngay cả nhà giao dịch nghiệp dư cũng có thể muốn tính tỷ lệ D / E của công ty khi đánh giá cơ hội đầu tư tiềm năng và có thể được tính mà không cần sự trợ giúp của các mẫu.

Để tính tỷ lệ này trong Excel, hãy xác định tổng nợ và tổng vốn cổ đông trên bảng cân đối kế toán của công ty. Nhập cả hai hình vào hai ô liền kề, giả sử B2 và B3. Trong ô B4, nhập công thức “= B2 / B3” để hiển thị tỷ lệ D / E.

Thông tin từ tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu

Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu đo lường khoản nợ của công ty so với giá trị tài sản ròng, thường được sử dụng để đánh giá mức độ mà một công ty đang mắc nợ bằng việc tận dụng tài sản của mình. Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu giúp nhà đầu tư có một cái nhìn khái quát về sức mạnh tài chính, cấu trúc tài chính của công ty và làm thế nào công ty có thể chi trả cho các hoạt động. Thông thường, nếu tỷ lệ này lớn hơn 1, có nghĩa là tài sản của công ty được tài trợ chủ yếu bởi các khoản nợ, còn ngược lại thì tài sản của công ty được tài trợ chủ yếu bởi nguồn vốn chủ sở hữu. Về nguyên tắc, tỷ lệ này càng nhỏ, có nghĩa là nợ phải trả chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng tài sản hay tổng nguồn vốn thì công ty ít gặp khó khăn hơn trong tài chính. Tỷ lệ này càng lớn thì khả năng gặp khó khăn trong việc trả nợ hoặc phá sản của công ty càng lớn.

Nếu nhiều khoản nợ được sử dụng để tài trợ cho tăng trưởng, một công ty có khả năng tạo ra nhiều thu nhập hơn mức có thể mà không cần tài trợ đó. Nếu đòn bẩy làm tăng thu nhập bằng một khoản tiền lớn hơn chi phí nợ (lãi), thì các cổ đông sẽ được hưởng lợi. Tuy nhiên, nếu chi phí tài trợ nợ lớn hơn thu nhập tăng thêm, giá trị cổ phiếu có thể giảm. Chi phí nợ có thể thay đổi theo điều kiện thị trường. Do đó, việc vay không có lãi có thể không rõ ràng lúc đầu

Những thay đổi về nợ và tài sản dài hạn có xu hướng ảnh hưởng lớn nhất đến tỷ lệ D / E vì chúng có xu hướng là tài khoản lớn hơn so với nợ ngắn hạn và tài sản ngắn hạn. Nếu các nhà đầu tư muốn đánh giá một công ty đòn bẩy ngắn hạn và khả năng đáp ứng các nghĩa vụ nợ phải trả trong một năm hoặc ít hơn, các tỷ lệ khác sẽ được sử dụng.

Ví dụ, một nhà đầu tư cần so sánh khả năng thanh toán ngắn hạn hoặc khả năng thanh toán của công ty sẽ sử dụng tỷ lệ tiền mặt:

Tỷ lệ tiền mặt = Tiền mặt + chứng khoán / Nợ ngắn hạn

hoặc tỷ lệ hiện tại:

Tỷ lệ hiện tại = Tài sản ngắn hạn / Nợ ngắn hạn

thay vì một biện pháp đòn bẩy dài hạn như tỷ lệ D / E

Có thể sửa đổi tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu được không? Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật doanh nghiệp, gọi tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Sửa đổi tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu

Phần vốn chủ sở hữu của các cổ đông trong bảng cân đối kế toán bằng tổng giá trị tài sản trừ đi các khoản nợ, nhưng đó không giống như tài sản trừ đi các khoản nợ liên quan đến các tài sản đó. Một cách phổ biến để giải quyết vấn đề này là sửa đổi tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu thành tỷ lệ nợ trên vốn dài hạn. Cách tiếp cận như thế này giúp một nhà phân tích tập trung vào các rủi ro quan trọng.

Nợ ngắn hạn vẫn là một phần của đòn bẩy tổng thể của một công ty, nhưng vì những khoản nợ này sẽ được trả trong một năm hoặc ít hơn, nên chúng có thể gặp rủi ro. Ví dụ: hãy tưởng tượng một công ty có 1 triệu đô la phải trả ngắn hạn (tiền lương, tài khoản phải trả và ghi chú, v.v.) và 500.000 đô la nợ dài hạn so với một công ty có 500.000 đô la phải trả ngắn hạn và 1 triệu đô la trong dài hạn nợ nần. Nếu cả hai công ty có 1,5 triệu đô la vốn cổ đông thì cả hai đều có tỷ lệ D / E là 1,00. Nhìn bề ngoài, rủi ro từ đòn bẩy là giống hệt nhau, nhưng trên thực tế, công ty đầu tiên rủi ro hơn.

Theo quy định, nợ ngắn hạn có xu hướng ít rủi ro hơn nợ dài hạn và ít nhạy cảm hơn với lãi suất thay đổi; chi phí lãi vay của công ty đầu tiên và chi phí vốn cao hơn. Nếu lãi suất giảm, nợ dài hạn sẽ cần được tái cấp vốn để có thể tăng thêm chi phí. Lãi suất tăng dường như có lợi cho công ty có nợ dài hạn hơn, nhưng nếu khoản nợ có thể được mua lại bởi các trái chủ thì nó vẫn có thể là một bất lợi.

Mời bạn tham khảo thêm quy định về: Các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp

Hạn chế của tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu

Khi sử dụng tỷ lệ nợ / vốn chủ sở hữu, điều rất quan trọng là xem xét ngành công nghiệp mà công ty đang tham gia. Bởi vì các ngành công nghiệp khác nhau có nhu cầu vốn và tốc độ tăng trưởng khác nhau, tỷ lệ D / E tương đối cao có thể phổ biến trong một ngành, trong khi đó, D / E tương đối thấp có thể phổ biến ở ngành khác. Ví dụ, các ngành thâm dụng vốn như sản xuất ô tô có xu hướng có tỷ lệ nợ / vốn chủ sở hữu trên 2, trong khi các công ty công nghệ hoặc dịch vụ có thể có tỷ lệ nợ / vốn chủ sở hữu điển hình dưới 0,5.

Các cổ phiếu tiện ích thường có tỷ lệ D / E rất cao so với mức trung bình của thị trường. Tiện ích tăng trưởng chậm nhưng thường có thể duy trì dòng thu nhập ổn định, cho phép các công ty này vay rất rẻ. Tỷ lệ đòn bẩy cao trong các ngành tăng trưởng chậm với thu nhập ổn định thể hiện việc sử dụng vốn hiệu quả. Các mặt hàng chủ lực tiêu dùng hoặc khu vực không theo chu kỳ tiêu dùng có xu hướng cũng có tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu cao vì các công ty này có thể vay với giá rẻ và có thu nhập tương đối ổn định.

Các nhà phân tích không phải lúc nào cũng nhất quán về những gì được xác định là nợ. Ví dụ, cổ phiếu ưu đãi đôi khi được coi là vốn chủ sở hữu, nhưng cổ tức ưu đãi, mệnh giá và quyền thanh lý làm cho loại vốn chủ sở hữu này trông giống như nợ nhiều hơn. Bao gồm cổ phiếu ưu đãi trong tổng nợ sẽ làm tăng tỷ lệ D / E và khiến công ty trông rủi ro hơn. Bao gồm cổ phiếu ưu đãi trong phần vốn chủ sở hữu của tỷ lệ D / E sẽ làm tăng mẫu số và hạ thấp tỷ lệ. Và có thể là một vấn đề lớn đối với các công ty như ủy thác đầu tư bất động sản khi cổ phiếu ưu đãi được đưa vào tỷ lệ D / E.

Xem thêm: Hệ số nợ trên tổng tài sản - Những lưu ý quan trọng!

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, Email: info@everest.net.vn.

Từ khóa » Hệ Số Vốn Chủ Sở Hữu Là Gì