Hệ Thống Pháp Luật Là Gì? Hệ Thống Cấu Trúc Pháp Luật - HILAW.VN

Mục lục

Toggle
  • 1. Khái niệm hệ thống pháp luật
  • 2. Hệ thống cấu trúc bên trong của pháp luật
    • 2.1. Quy phạm pháp luật
    • 2.2. Chế định pháp luật (nhóm quy phạm pháp luật)
    • 2.3. Ngành luật

1. Khái niệm hệ thống pháp luật

Hệ thống pháp luật tổng thể các quy phạm pháp luật mối quan hệ chặt chẽ với nhau, được quy định thành các chế định pháp luật, các ngành luật được thể hiện trong các văn bản quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành theo những trình tự thủ tục nhất định.

2. Hệ thống cấu trúc bên trong của pháp luật

2.1. Quy phạm pháp luật

Quy phạm pháp luật những quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung do nhà nước đặt ra và bảo vệ, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị nhm điều chỉnh các quan hxã hội theo những định hướng nhằm đạt được những mục đích nhất định.

Quy phạm pháp luật tế bào của hệ thống pháp luật

Ví dụ: Khoản 1 Điều 102 Bộ luật hình sự: Người nào thấy người khác đang trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, tuy điều kiện không cứu giúp dẫn đến hậu quả người đó chết, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tba tháng đến hai năm.

Xét về kỹ thuật lập pháp, nội dung của quy phạm pháp luật được thể hiện trong 3 bộ phận: giả định, quy định chế tài.

2.1.1. Giả định

Giả định bộ phận của quy phạm pháp luật, thường nêu lên những tình tiết, hoàn cảnh hay điều kiện được dự kiến xảy ra trong đời sống những tổ chức, nhân nào trong những điều kiện, hoàn cảnh đó thì sẽ phải chịu sự tác động của quy phạmpháp luật đó.

Bộ phận gia đình thường nói về địa điểm, thời gian, các chủ thể, hoàn cảnh thực tế trong đó mệnh lệnh của quy phạm được thực hiện, tức xác định môi trường của sự tác động của quy phạm pháp luật.

dụ: Người tham gia giao thông phải chấp hành hiệu lệnh chỉ dẫn của hệ thống báo hiệu đường bộ.

Hình minh họa. Hệ thống pháp luật là gì? Hệ thống cấu trúc pháp luật

2.1.2. Quy định

Quy định bộ phận của quy phạm pháp luật, trong đó nêu quy tắc xử sự buộc mọi chủ thể phải xử sự theo khi hoàn cảnh đã nêu trong phần gia đình của quy phạm.

du:

Công dân quyền tự do kinh doanh theo quy định pháp luật

Người khởi kiện phải gửi m theo đơn khởi kiện tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho những yêu cầu của mình có căn cứ và hợp pháp (Điều 165 Bộ luật Tố tụng dân sự)

2.1.3. Chế tài

Chế tài là bộ phận của quy phạm pháp luật nêu lên những biện pháp tác động mà nhà nước dự kiến áp dụng đối với chủ thể không thực hiện đúng mệnh lệnh của nhà nước đã nêu trong bộ phận quy định của quy phạm pháp luật.

dụ: Khoản 1 Điều 98 Bộ luật hình sự: Người nào ý làm chết người thì bphạt từ sáu tháng đến năm năm.

Theo các ngành luật thì chế tài thể chia thành: chế tài hình sự, chế tài hành chính, chế tài kỷ luật, chế tài n sự.

Chế tài hành chính: áp dụng đối với tổ chức, nhân hành vi vi phạm luật hành chính, hành vi thực hiện một cách ý hoặc cố ý xâm phạm các quy tắc quản hành chính của nhà nước. Chế tài hành chính bao gồm các các biện pháp phạt hành chính, hình thức phạt bsung, phạt tiền.

Chế tài hình sự: áp dụng đối với hành vi nguy hiểm cho hội bị coi tội phạm.. Chế tài hình sự còn được coi hình phạt. Chỉ toà án mới thẩm quyền áp dụng chế tài hình sự.

Chế tài dân sự : các biện pháp tác đng đến tài sản, nhân thân của một bên đã gây ra thiệt hại cho một bên khác, dụ như bồi thường thiệt hại, trả lại tài sản bị xâm phạm...

Chế tài kỷ luật: loại chế tài người sử dụng lao động áp dụng đối với người sử dụng lao động hthuê mướn, sử dụng theo hợp đồng lao động khi người lao động vi phạm kỷ luật lao động, nội quy lao động. Các chế tài kỷ luật quy định trong bộ luật lao động hay trong pháp lệnh cán bộ, công chức...

Lưu ý:

Một điều luật ơng ứng với 1 quy phạm pháp luật, nhưng 1 điều luật thể nhiều quy phạm pháp luật.

Không nhất thiết trong 1 quy phạm pháp luật phải đ3 bộ phận: giả định, quy định, chế tài.

Trật tự giả định, quy định, chế tài thể bị đảo lộn

2.2. Chế định pháp luật (nhóm quy phạm pháp luật)

một tập hợp gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh một nhóm quan hhội cùng tính chất liên hệ mật thiết với nhau.

dụ: Chế định kết hôn, Chế định ly hôn trong ngành luật Hôn nhân gia đình.

2.3. Ngành luật

Ngành luật là tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ hội trong một lĩnh vực nhất định của đời sống hội.

Căn cứ để phân biệt sự khác nhau giữa các ngành luật : Đối tượng điều chỉnh phương pháp điều chỉnh.

+ Đối tượng điều chỉnh của ngành luật những quan hệ hội đặc điểm cùng loại cần điều chỉnh. dụ: Quan hệ giữa vợ, chồng, quan hệ giữa cha mẹ, con cái... những quan hệ cùng loại (tình cảm gia đình), đối tượng điều chỉnh của ngành luật Hôn nhân gia đình.

+ Phương pháp điều chỉnh của ngành luật cách thức tác động vào các quan hệ hội đó. dụ: Phương pháp quyền uy, phục tùng trong ngành luật Hành chính.

Phương pháp thỏa thuận, tự định đoạt trong ngành luật Dân sự.

Từ khóa » Hai Hệ Thống Pháp Luật Là Gì