HIỆN TRẠNG VÀ QUY HOẠCH LÀNG NGHÊ DƯƠNG LIỄU – HOÀI ...

  1. Trang chủ >
  2. Kinh Tế - Quản Lý >
  3. Quy hoạch - Đô thị >
CHƯƠNG I: HIỆN TRẠNG VÀ QUY HOẠCH LÀNG NGHÊ DƯƠNG LIỄU – HOÀI ĐỨC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.34 MB, 36 trang )

Xã Dương Liễu nằm ở phía Tây Bắc của huyện Hoài Đức, cách trung tâm thànhphố Hà Nội 12km về phía Tây, cách trung tâm huyện 5km:- Phía Bắc giáp xã Minh Khai- Phía Nam giáp xã Cát Quế- Phía Đơng giáp xã Đức Thượng và Đức Giang- Phía Tây và Tây Bắc giáp huyện Phúc ThọTổng diện tích đất tự nhiên 410,57ha với dân số 14.330 người.Mật độ dân sốbình quân 3490 người/km2. Tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên là 1,39%.Toàn xã chia thành 2 khu vực: miền làng gồm 10 thơn (xóm), miền bãi (bên kiađê tả sơng Đáy) gồm 4 thơn (xóm); tồn bộ đất trồng lúa nằm ở miền làng, đất trồngmàu và đất % nằm ở miền bãi..1.3. Điều kiện kinh tế xã hội1.3.1. Dân số và mức sốngDân số xã Dương Liễu tính đến năm 2016 là 14.330 người với 3.143 hộ gia đìnhvà có hơn2.800 hộ tham gia vào sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và kinhdoanh, sống phân bố ở 14 cụm dân cư gọi là xóm, trong đó có 4 xóm vùng bãi và 10xóm vùng đồng. Số lao động trong độ tuổi: 9.280 người, trong đó lao động nữ có5.244 người chiếm 53,4%. Số lao động trong nơng nghiệp có: 1.430 người, chiếm tỷ lệ14,5%; Lao động công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp là 4.120 người, chiếm tỷ lệ41,9%; Lao động thương mại, dịch vụ là 5.700 người, chiếm tỷ lệ 58%.Năm 2016, thu nhập bình quân của xã Dương Liễu đạt trên 36 triệuđồng/người/năm, nhờ vậy tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống chỉ còn 2,25%; 98,7% số nhà đạttiêu chuẩn khơng có nhà tạm, nhà dột nát. Đời sống người dân ngày càng được nângcao, các hộ dân có điều kiện tham gia đóng góp nhiều hơn cho xây dựng nông thônmới (NTM). Đến hết năm 2016, xã Dương Liễu đã hoàn thành xây dựng NTM, trongđó, người dân và doanh nghiệp tham gia đóng góp được 366 triệu đồng để xây dựngcác cơng trình hạ tầng nông thôn.1.3.2. Hiện trạng phát triển kinh tế- Hàng năm ngành CN – TTCN, thương mại và dịch vụ ở địa phương đã tạođiều kiện giải quyết công ăn việc làm cho nhân dân trong xã và thu hút đáng kể laođộng từ các địa phương khác tới tham gia. Tồn xã có khoảng 4500 lao động địaphương và 300 – 500 lao động từ bên ngoài đến làm thuê, góp phần đẩy mạnh chuyểndịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.- Nhờ sản xuất chế biến nông sản kết hợp với nông nghiệp, thương mại dịch vụ,mức thu nhập của người dân nơi đây ngày càng được nâng lên. Năm 2016, thu nhậpbình quân của xã Dương Liễu đạt trên 36 triệu đồng/người/năm. Tổng thu nhập củatồn xã ước tính năm 2016 là 523 tỷ đồng/năm. Trong những năm qua tỷ trọng kinh tếcủa xã Dương Liễu tăng trung bình từ 8 – 10%/năm theo hướng tăng trưởng các ngànhcông nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và thương mại dịch vụ.2 1.3.3. Hiện trạng sản xuất của làng nghềTồn xã có có hơn 40% số hộ chuyên nghề chế biến nông sản, rải trên khắp 14xóm tồn xã, tổng các hộ hoạt động công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và các dịch vụliên quan đến nghề CBNS chiếm hơn 70%. Với khoảng 300 hộ sản xuất tinh bột sắn,50 hộ sản xuất tinh bột dong, hàng năm, tổng sản lượng tinh bột sắn sản xuất lên đến60.000-70.000 tấn, tinh bột dong khoảng 20.000 tấn. Nguyên liệu sản xuất chính tậptrung vào một số nông sản như: củ sắn, củ dong riềng, đỗ xanh, lạc, vừng…Sản xuất phi nông nghiệp ở xã Dương Liễu vẫn mang tính chất nhỏ lẻ, phân tán.Hình thức tổ chức sản xuất theo quy mơ hộ gia đình. Cơ sở sản xuất đặt tại khu nhà ở,chưa có hệ thống phân loại nước thải sản xuất và nước thải sinh hoạt.Sản phẩm chính của làng nghề Dương Liễu là: tinh bột sắn, tinh bột dong,mạch nha phục vụ cho các công ty dược, sản xuất miến dong, bún khô, phở khô, côngnghiệp nhẹ (hồ vải, keo gián, giấy, bánh kẹo…).Quy trình sản xuấtDo quy mơ sản xuất nhỏ, vốn đầu tư hạn hẹp nên việc đầu tư cho thiết bị sản xuấtnhất là thiết bị hiện đại hầu như không được quan tâm. Trong những năm gần đây tốcđộ đầu tư để đổi mới công nghệ nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm diễn rakhá nhanh ở hầu hết các lĩnh vực của xã. Tuy nhiên quá trình đầu tư đổi mới khoa họccòn mang tính chắp vá và thiếu đồng bộ, công nghệ sản xuất chỉ tập trung đổi mới ởmột số khâu, một số quy trình nhằm giảm bớt sức lao động, tạo ra năng xuất cao (nhưmáy khuấy trộn, máy bóc tách vỏ nơng sản, máy hấp tráng miến, máy cắt miến….).Hiện nay các thiết bị máy móc dùng cho sản xuất chế biến hầu như do các xưởngcơ khí của địa phương sản xuất tại chỗ. Bao gồm các dạng máy tự động và bán tựđộng.Về ưu điểm của các loại máy này là thuận tiện khi mua bán, trao đổi, sửa chữa,giá thành rẻ, dễ sử dụng. Về hạn chế: do các máy này còn bán thủ cơng nên chưa thânthiện với môi trường, chất lượng sản phẩm, mẫu mã và sức cạnh tranh trên thị trườngcòn yếu, năng suất thấp nên lượng lao động và thời gian đầu tư cho sản xuất còn nhiều.Quy trình cơng nghệ sản xuất bột sắn và dong riềngSơ đồ cơng nghệ:Cơng nghệ sản xuất chính ở làng nghề là bán thủ công với sự trợ giúp của máymóc tại một số khâu như: rửa, nghiền, khuấy trộn,…Quy trình sản xuất tinh bột sắn vàdong riềng thể hiện ở sơ đồ dưới đây:3 Hình 1.2.Sơ đồ sản xuất tinh bột sắnHình 1.3.Sơ đồ sản xuất tinh bột dongGiải trình cơng nghệ:1) Rửa và bóc vỏHiện nay tại xã có sử dụng máy móc trong sản xuất nên khâu rửa và bóc vỏ cũnglà một thao tác trong quy trình sản xuất.Lượng nước cấp cần thiết trong khâu này từ 2– 3 m3/ tấn củ sắn và từ 4 – 5 m3/tấn củ dong. Khâu này tạo ra nhiều cặn lắng theonước chảy thẳng xuống làm ách tắc cống rãnh trong khu vực.2) Nghiền củKhâu này không cần sử dụng nước nhiều (nghiền khô), thao tác này được thựchiện bởi máy móc, nguyên liệu được nghiền đến độ mịn thích hợp sau đó cho qua qtrình lọc.3) LọcMục đích của q trình này là lơi kéo các hạt tinh bột nhờ nước và tách riêngphần bã xơ. Toàn bộ nguyên liệu sau khi nghiền được đưa vào lọc li tâm tách riêngphần bã thô, phần bột lẫn nước tiếp tục được đưa qua máy khuấy sau đó sàng qua mộtcái lá ngâm trong nước để tách bã lần 2. Phần bột lẫn nước được đưa qua bể lắng. Nhucầu nước cho công đoạn này là 4- 5m3/tấn củ.Năm 2000 – 2001, đã xuất hiện máy liên hoàn từ khâu nghiền và lọc, bã thảiđược xả thẳng cùng nước thải ra ngồi là điều đáng lo ngại vì lượng bã thải lớn này cóthể gây tắc xuống hệ thống cỗng rãnh.Đến nay có khoảng 200 hộ sản xuất tinh bột đãtrang bị loại máy móc này.4) Q trình lắngLắng 1: Mục đích là tách bột đen (lẫn tạp chất khác) và bột tươi riêng ra. Nướcthải ở lần lắng này có hàm lượng chất hữu cơ cao do sự lên men của vi sinh vật làmnước có mùi chua rất khó chịu.4 Lắng 2: Mục đích làm trắng thêm và cứng thêm bột (với bột sắn). Trong quá trìnhsản xuất bột dong thì bột thu được qua lắng 2 là bột loại 2 vì đó chính là bột còn lạisau khi lọc lần 1. Nhu cầu nước ở quá trình này là 3.5 – 5.5m3/tấn nguyên liệu. Sơ đồ công nghệ sản xuất mạch nha.Hình 1.4.Sơ đồ cơng nghệ sản xuất mạch nhaChất thải của hoạt động sản xuất mạch nha là: khí thải trong q trình đun nấubằng than,củi; nước thải có chứa các chất hữu cơ từ hoạt động lọc dịch đường sinh rabã lọc.1.4. Hiện trạng môi trường1.4.1. Môi trường nướca) Nước mặtNước thải của làng nghề bao gồm cả nước thải sản xuất và nước thải sinhhoạtđược tập trung đổ về 2 cống, chảy ngầm qua mương Đan Hoài đầu làng chảy vàonhà máy xử lý nước thải Cầu Ngà rồi chảy ra kênh T5.Bảng 1.1. Nồng độ một số chỉ tiêu trong nước mặt của xã Dương LiễuQCVN 08: 2015/Nồng độSTT Chỉ tiêu Đơn vịBTNMTM4M7 M8 M9 M11 M12B1o1Nhiệt độC2929303530272pH7,37,56,76,9775,5 - 93CODmg/l384768 278 384 192317304BOD5mg/l1205762575081155TSSmg/l702481 390 428 200504506Tổng Pmg/l1,88 7,26 3,77 3,06 6,088,980,3(Số liệu phân tích trong phòng thí nghiệm trường đại học Lâm nghiệp)5 MẫuM1Địa điểmNước thải đầu cống tại gia đình sản xuất tinh bột sắn xóm Đồn KếtM4Tại kênh dẫn nước Đan HồiM7Lưu vực sông Đáy tại điểm tiếp nhận nước thảiM8Lưu vực sông Đáy, cách điểm tiếp nhận nước thải 100m (xuôi dòng)M9M12Lưu vực sơng Đáy, cách điểm tiếp nhận nước thải 100m (ngược dòng)Ao xóm Thống NhấtNhìn vào bảng phân tích nồng độ một số chỉ tiêu trong nước mặt của xã DươngLiễu ta có thể thấy, hầu hết các chỉ tiêu đều vượt QCVN 08:2015/BTNMT – Quychuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt cột B1 nhiều lần: COD vượt quychuẩn từ 6,4 – 25,6 lần; BOD5 vượt 3,3 – 8 lần; TSS vượt 4 – 14,4 lần; tổng P vượt 6,2– 29,9 lần.Theo ước tính, làng nghề Dương Liễu mỗi ngày thải ra khoảng 13.000 m3/ngàyđêm từ hoạt động chế biến nông sản và sinh hoạt, trên thực tế con số này còn lớn hơnrất nhiều, nhất là 7 tháng vào vụ chính. Loại nước thải này chứa các chất tẩy rửa hốhọc, mang tính axit, kiềm qua q trình phân huỷ tạo ra những khí độc có mùi hơi thốirất khó chịu.Hệ thống dẫn nước rất kém, thường xuyên ứ đọng do các CTR rơi xuống,thải xuống gây tắc nghẽn.Tuy nhiên, tại các hộ sản xuất lại chưa hề có hệ thống xử lýnước thải sơ bộ mà thải trực tiếp ra ngồi mơi trường.b) Nước ngầmNguồn nước chủ yếu tại xã dành cho sản xuất và sinh hoạt được khai thác từnguồn nước ngầm, công nghệ xử lý thủ công, khai thác tự phát nên hiện tại nguồnnước gặp khó khăn, nguy cơ cạn kiệt do khai thác quá nhiều và ô nhiễm tầng nướcngầm do nước thải ngấm xuống đã ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng.Ở Dương liễu,có hơn 9.000 người ở đây vẫn sử dụng nguồn nước giếng chỉ được lọc qua những vậtliệu như đá cuội, cát.Trung bình 1 ngày, tồn xã tiêu tốn khoảng gần 10.000m3 nước ngầm cho hoạtđộng sản xuất CBNS, lượng nước ngầm tiêu tốn rất lớn, ảnh hưởng nghiêm trọng tớicả chất lượng nước ngầm và nước mặt của khu vực.1.4.2. Chất thải rắnChất thải rắn trong sản xuất tinh bột gồm vỏ và bã của sắn củ, dong củ có lẫn cảcác tạp chất cát, sạn.Bã dong và sắn chứa chủ yếu là xơ (xenlulo) và một lượng nhỏtinh bột.Vỏ lụa của sắn chủ yếu chứa pectin, tinh bột và xơ.Các chất thải rắn phát sinhchủ yếu từ cơng đoạn rửa củ, bóc vỏ và tách bã. Bã sắn được sử dụng làm thức ăn chocá và ni lợn… Bã dong có chứa hàm lượng xơ cao nên một phần được đem phơi khôđể đốt, phần lớn còn lại được thải xuống cống rãnh gây tắc nghẽn dòng chảy, khi bịphân hủy gây mùi xú uế.6 Bảng 1.2. Bảng số liệu thống kê tình hình rác thải, bã thải tại Dương LiễuSố lượngTổng lượng rác thải,Loại rác thải, bã thảiSố hộ tham giakg/ngàybã thải/ngàyRác thải sinh hoạt23.4746,9 tấnRác thải CN – TTCN:490 tấnSản xuất TB sắn thô2000 * 50%300300 tấnSản xuất TB dong thô 6000 * 60%50180 tấnSản xuất khác2050010 tấnRác thải TMDV:11,2 tấnKhu vực chợ nông sản100100 xe/ngày10 tấnKhu vực chợ tiêu dùng26001,2 tấnTổng cộng508,1 tấnTrung bình mỗi ngày làng nghề Dương Liễu thải ra khoảng 508 tấn rác thải, bãthải/ngày. Tuy nhiên chưa được thu gom xử lý triệt để, hiệu suất thu gom chỉ đạt 50%,còn lại là các hộ gia đình tự xử lý, đổ bỏ tập trung tại các cánh đồng, ven đường hoặcven kênh mương, gây mất mỹ quan và ô nhiễm môi trường.1.4.3. Môi trường không khíPhần lớn công đoạn chế biến và vận hành được thực hiện trong quá trình sản xuấtbột sắn đều là quá trình ướt.Nguồn gây ơ nhiễm khơng khí đặc trưng của làng nghề chế biến nông sản là mùichua, hôi thối do sự phân huỷ của các hợp chất hữu cơ trong chất thải rắn và nước thảitừ các cống rãnh, kênh mương, sinh ra khí NH 2, H2S, NH3... gây cảm giác khó chịu,ảnh hưởng đến sức khoẻ làng nghề.Khu vực có mùi khó chịu nhất là khu ruộng gần nhà máy xử lí nước. Đây là địađiểm tiếp nhận các xe rác đẩy tay, lượng nước rỉ rác lớn. Ngoài ra khu vực này tiếpnhận nhiều nguồn nước thải từ các hộ dân xung quanh, mùi rất khó chịu.Một nguồn gây ơ nhiễm khơng khí khác là khói, bụi sinh ra trong quá trình đốtthan, củi phục vụ cho đun nấu và đốt lò nấu mạch nha, làm miến. Nhu cầu tương đốilớn, trung bình các hộ dân sử dụng khoảng 3.000 – 4.000 tấn than đá/năm.1.5. Hiện trạng quản lýHĐND xã đã thành lập tổ vệ sinh môi trường của xã với 15 thành viên với côngviệc chủ yếu là khơi thông cống rãnh, xử lý cục bộ các điểm ùn tắc, thu gom rác thảitrong nhân dân.Tuy nhiên do lượng rác thải quá nhiều, nguồn kinh phí đầu tư có hạn vì vậy hoạtđộng của tổ vệ sinh mơi trường (VSMT) chỉ đáp ứng đươc phần nào nhu cầu trongnhân dân, đồng thời hiệu quả tuyên truyền ý thức của nhân dân trong vấn đề thực hiênthu gom còn chưa cao. Quy chế VSMT và bảo vệ môi trường còn hạn chế; các điểmtập kết rác thải, bã thải đang bị quá tải. Phí VSMT: 5000 đồng/01 nhân khẩu.7 Quỹ bảo vệ môi trường đối với các ngành nghề sản xuất thu theo hướng dẫn củaUBND tỉnh với mức thu từ 50.000 đồng đến 1.500.000 đồng/hộ tùy theo ngành nghềsản xuất. Thực tế việc thu này rất hạn chế một phần do nhận thức của nhân dân chưađầy đủ, thông thường hàng năm mức thu chỉ đạt từ 20 đến 50% kế hoạch đặt ra.Hình thức xử lý các loại rác thải, bã thải: Đối với rác thải sinh hoạt: Chủ yếu vẫn là hình thức thu gom rác thải của tổVSMT và các gia đình tự thu gom tập kết ở các bãi rác thải. Đối với rác thải CN-TTCN: Sản xuất tinh bột sắn khô: Bã được thu gom làm thức ăn chăn nuôi, nước thảira hệ thống cống rãnh, vỏ củ sắn, dong một phần được thu gom một phần thải ra hệthống cống rãnh và tập kết ở ven các trục đường làng. Sản xuất tinh bột dong thô: Bã được nghiền nhỏ theo hệ thống xả nước củamáy liên hoàn, xả thẳng ra hệ thống cống rãnh (đây là loại hình sản xuất mà bã thải,nước thải có lưu lượng lớn nhất, gây tắc hệ thống cống rãnh và là tác nhân chính gây ơnhiễm môi trường nhất). Sản xuất khác như: Miến dong, mạch nha, bánh kẹo, bún phở khô, lọc tinhbột, các ngành nghề khác….một phần chất thải rắn được hộ gia đình tự thu gom cònhầu hết thải thẳng ra hệ thống cống rãnh.Khoảng cách của các bãi tập kết rác thải tới khu dân cư gần nhất là 200m còn lạicách xa từ 1km đến 2km gây ảnh hưởng tới môi trường sinh thái và sức khỏe củangười dân trong khu vực; nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường, UBND xã đã thườngxuyên tổ chức hoạt động san lấp các bãi đổ chất thải. Hình thức vận chuyển chất thải,bã thải của xã hiện nay là bằng xe đẩy (3 người/xe ) nên khối lượng rác chuyên chởtrong một ngày là không đáng kể.Hiện nay trong quy hoạch sử dụng đất đai, địa phương đã dự kiến quy hoạch mộtsố khu vực nhằm tập trung ngành sản xuất, xa khu dân cư như: Ở vùng bãi, dự kiếnquy hoạch khu vực mở rộng phát triển làng nghề với diện tích gần 16 ha, ở miền đồngbằng quy hoạch diện công nghiệp với diện tích gần 12 ha.1.6. Các cơng trình bảo vệ mơi trường đã cóHà Nội đã thí điểm hình thức xã hội hóa xây dựng dự án: Nhà máy nước thảilàng ngề Cầu Ngà (xã Dương Liễu, huyện Hoài Đức) có cơng suất thiết kế20.000m3/ngày-đêm góp phần xử lý nước thải của 3 xã có làng nghề trong lưu vựcsông Nhuệ gồm: Dương Liễu, Minh Khai, Cát Quế.Tuy nhiên, đến nay mới chỉ thugom, xử lý được khoảng 3.000 – 5.000m3/ngày đêm, phần còn lại chưa qua xử lý xảthẳng ra hệ thống kênh tiêu.1.7. Hiện trạng quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tại làng nghềĐịnh hướng phát triển các hoạt động kinh tế - xã hội của huyện Hồi Đức làchuyển từ một vùng nơng nghiệp cơng nghiệp hóa thành một vùng kinh tế đơ thị dịch8 vụ.Huyện Hoài Đức hiện đang tập trung đẩy mạnh phát triển kinh tế theo hướng côngnghiệp-dịch vụ-thương mại và đến nay tỷ lệ này chiếm 93%, nông nghiệp chỉ còn 7%.Việc xử lý nước thải làng nghề tại Hồi Đức được cả Thành phố, Chính phủ quantâm bởi ảnh hưởng môi trường do sản xuất của các làng nghề khơng những cho khuvực Hồi Đức mà cả vùng lân cận. Trong đó, nhà máy xử lý nước thải Cầu Ngà vừađược khởi công xây dựng với vốn đầu tư sấp xỉ 300 tỷ đồng, xử lý 30 nghìn m 3/ngàyđể đáp ứng xử lý nước thải tại 3 làng nghề Minh Khai, Dương Liễu, Cát Quế.Lãnh đạo huyện đề xuất cơ chế để huyện đạt các tiêu chí lên quận vào năm 2020,mục tiêu tổng quát phát triển Hoài Đức hiệu quả bền vững theo hướng đô thị.Từ khi cócác quy hoạch phân khu, lãnh đạo huyện Hồi Đức đã có ý tưởng từng bước thựchiện nâng cấp Hồi Đức lên quận theo 5 tiêu chí: Tỷ lệ nơng nghiệp dưới 5%; laođộng phi nông nghiệp trên 80% (hiện huyện đã đạt tỷ lệ trên 84%) và các tiêu chí vềhạ tầng, thu nhập, dân số. Hiện nay, huyện còn phải nỗ lực rất lớn trong tiêu chí hạtầng khung về giao thơng đơ thị để có thể phát triển lên quận vào năm 2020.9 CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ DỰ BÁO XU HƯỚNG TRONG TƯƠNG LAI Hiện trạng phát sinh các vấn đề môi trườngSTT1Vấn đề môitrườngNướcthảicủa làng nghềchế biến nôngsảnDươngLiễuHiện trạng môi trườngDự báo diễn biến đến năm 2025-Lưu lượng xả khoảng 13.000m3/ngày đêm (nhất - Ô nhiễm nguồn nước ngày càng gia tănglà 7 tháng vào vụ chính).mạnh mẽ tại làng nghề Dương Liễu, gây ảnhhưởng nghiêm trọng tới sức khỏe người dân-Hàm lượng các chất trong nước đều vượt QCVN nếu khơng có biện pháp ngăn ngừa, khắc08:2015/BTNMT về chất lượng nước mặt:COD phục.vượt quy chuẩn từ 6,4 – 25,6 lần; BOD 5 vượt 3,3 –8 lần; TSS vượt 4 – 14,4 lần; tổng P vượt 6,2 – -2 sản phẩm chính của làng nghề là tinh bột29,9 lần.dong và tinh bột sắn, sản lượng không ngừngtăng lên đồng nghĩa với việc song song với sự-Ở những tháng vào vụ sản xuất hệ thống tiêu phát triển sản xuất nơng sản, lượng nước thảithốt khơng đáp ứng kịp gây tình trạng ứ đọng.sản xuất từ làng nghề thải ra ngồi mơi trườngngày càng tăng lên, nếu khơng có biện pháp-Nước thải có lưu lượng lớn, gây ách tắc hệ thốngxử lý kịp thời sẽ gây ô nhiễm môi trường trầmcống rảnh và là tác nhân chính gây ơ nhiễm áchtrọng hơn.tắc dòng chảy.-Ước tính đến năm 2025: lượng nước xả thải-Nước thải từ hoạt động sản xuất (miến dong,là hơn 17.600m3 nước/ngày đêm khi chưa cómạch nha, bánh kẹo, bún phở khơ,…) khơng đượcbiện pháp xử lý.thu gom xử lý xả thẳng ra hệ thống cống rãnh.10Đánh giá-Rấtnghiêmtrọng, cần cóphương án giảiquyết, khắc phụcsớm. STTVấn đề môitrườngHiện trạng môi trườngDự báo diễn biến đến năm 2025Đánh giá- Trong quá trình sản xuất mạch nha làm bánh kẹo,miến dong,… người ta xử lý làm trắng bột bằngthuốc tím. Sau 7 ngày, tinh bột trắng được xử lýlắng đọng, người ta thu lại bột, còn nước thải cùnghóa chất đổ thẳng ra cống rãnh,…-Cần xây dựng hệ thống xử lý nước thải tạinguồn (phù hợp với quy mô sản xuất của từng-Gây ô nhiễm nghiêm trọng nguồn nước tại các ao,hộ gia đình)hồ, kênh, mương trong khu vực.- Nhà máy xử lý nước thải tập trung phải xử lýđược toàn bộ lượng nước thải.-Làm cho cá ở các ao, hồ chết hàng loạt.-Ảnh hưởng tới cây trồng trong khu vực.-Có tác hại đối với sức khỏe của người dân trongvùng2Chất thải rắn(rác thải, bãthải) từ hoạtđộngsảnxuất và sinhhoạt của các- Trung bình mỗi ngày làng nghề Dương Liễu thảira khoảng 508 tấn rác thải, bã thải/ngày; trong đórác thải từ hoạt động sản xuất sắn củ, dong giềng,bánh kẹo,… là 490 tấn/ngày.- Xã hội ngày càng phát triển, dân số tại làng -Nghiêm trọngnghề cũng ngày một tăng lên, số hộ sản xuấttại làng nghề tăng, hoạt động phát triển kinh tếcủa làng nghề cũng phát triển theo đó, đồngnghĩa với việc lượng rác thải từ hoạt động sản-Lượng rác thải trong sinh hoạt, sản xuất của cộng xuất cũng như sinh hoạt sẽ ngày càng nhiềuđồng dân cư ngày càng lớn, khâu thu gom và vận11

Xem Thêm

Tài liệu liên quan

  • DH4QM1 nhom3 QHMTlangngheDH4QM1 nhom3 QHMTlangnghe
    • 36
    • 288
    • 1
  • Đề thi môn mạng máy tính Đề thi môn mạng máy tính
    • 6
    • 579
    • 8
  • de_thi_mon_mang_may_tinh_uit de_thi_mon_mang_may_tinh_uit
    • 3
    • 0
    • 0
Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

(2.64 MB) - DH4QM1 nhom3 QHMTlangnghe-36 (trang) Tải bản đầy đủ ngay ×

Từ khóa » Dân Số Xã Dương Liễu