Hiệu Quả đầu Tư Và Các Chỉ Tiêu đánh Giá - .vn

Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của hoạt động đầu tư

Hiệu quả tài chính (Etc) của hoạt động đầu tư là mức độ đáp ứng nhu cầu phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ và nâng cao đời sống của người lao động trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ trên cơ sở vốn đầu tư mà cơ sở đó sử dụng so với các ki khác, các cơ sở khác hoặc so với định mức chung .

Etc được coi là hiệu quả khi Etc >Etc0.

Trong đó:

Etc0 – chỉ tiêu hiệu quả tài chính định mức, hoặc của các kỳ khác mà cơ sở đạt được chọn làm cơ sở so sánh, hoặc của đơn vị khác đạt tiêu chuẩn hiệu quả.

Để đánh giá hiệu quả tài chính chúng ta phải sử dụng một hệ thống các chỉ tiêu.

Mỗi một chỉ tiêu phản ánh một khía cạnh của hiệu quả và sử dụng trong những điều kiện nhất định. Các chỉ tiêu này được xét trên hai phương diện khác nhau là đối với dự án đầu tư và đối với doanh nghiệp thực hiện đầu tư.

* Đối với dự án đầu tư:

Các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của hoạt động đầu tư bao gồm :

  • Chỉ tiêu lợi nhuận thuần, thu nhập thuần của dự án:

Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả tuyệt đối của dự án đầu tư. Chỉ tiêu lợi nhuận thuần tinh cho từng năm của đời dự án, phản ánh hiệu quả hoạt động trong từng năm của đời dự án. Chỉ tiêu thu nhập thuần phản ánh hiệu quả hoạt động của toàn bộ công cuộc đầu tư .Các chỉ tiêu này phải được tính chuyển về mặt bằng tiền tệ theo thời gian.

  • Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư:

Trong đó :

RRi là mức sinh lời của vốn đầu tư năm i

Wipv là lợi nhuận năm I tính chuyển về thời điểm hiện tại .

Iv0 là vốn đầu tư tại thời điểm hiện tại (tại thời điểm dự án bắt đầu hoạt động)

Chỉ tiêu này phản ánh mức lợi nhuận thu được từng năm trên một đơn vị vốn đầu tư (1000đ, 1000000đ,…).

Trong đó:

NPV - là thu nhập thuần tính về thời điểm hiện tại .

Chỉ tiêu này phản ánh mức thu nhập thuần tính cho một đơn vị vốn đầu tư.

  • Chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn đầu tư (T)

Chỉ tiêu này cho biết thời gian ma dự án cần hoạt động để thu hồi vốn đầu tư đó bỏ ra từ lợi nhuận và khấu hao thu được hàng năm . Dự án có hiệu quả khi T=<T định mức. Thời gian thu hồi vốn càng ngắn thì hiệu quả của dự án càng cao.

  • Chỉ tiêu hệ số hoàn vốn nội bộ (IRR) :

Hệ số hoàn vốn nội bộ là mức lãi suất nếu dựng nó làm tỷ suất chiết khấu để tính chuyển các khoản thu, chi của dự án về mặt bằng thời gian hiện tại thì tổng thu còn bằng với tổng chi. Dự án có hiệu quả khi IRR>=r giới hạn .Tỷ suất giới hạn được xác định căn cứ vào cấc ngườn vốn huy động của dự án .Chẳng hạn dự án vay vốn đầu tư thỡ tỷ suất giới hạn là lãi suất vay; nếu sử dụng vốn tự có để đầu tư thi tỷ suất giới hạn là mực chi phí cơ hội của vốn; nếu huy động vốn từ nhiều nguồn, tỷ suất giới hạn là tỷ suất bình quân từ các nguồn huy động v.v…

* Đối với doanh nghiệp thực hiện đầu tư:

Các chỉ tiêu hiệu quả tài chính được tính như sau:

  • Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận của vốn đầu tư:

Tính cho từng năm:

Trong đó:

Wi là lợi nhuận thuần của dự án j

với j=1,2,…,m là tổng lợi nhuận thuần của các dự án hoạt động năm i .

Ivb là vốn đầu tư thực hiện trong năm i của doanh nghiệp .

Ivr là vốn đầu tư thực hiện chưa phát huy tác dụng ở cuối năm của doanh nghiệp.

Ive là vốn đầu tư phát huy tác dụng ở cuối năm i.

Tính bình quân:

Trong đó:

là vốn đầu tư được phát huy tác dụng bình quân năm thời kỳ nghiên cứu tính theo mặt bằng với lợi nhuận thuần .

là lợi nhuận bình quân năm của thời kỳ nghiên cứu tính theo giá trị ở mặt bằng hiện tại của tất cả các dự án hoạt động trong kỳ .

  • Chỉ tiêu thời hạn thu hồi vốn đầu tư giảm kỳ nghiên cứu (t) so với kỳ trước (t-1):

K là hệ số mức ảnh hưởng của đầu tư.

Chỉ tiêu mức tăng năng suất lao động của từng năm hoặc bình quân năm thời kỳ so trước thời kỳ do đầu tư:

Trong đó:

là mức tăng năng suất lao động bình quõn năm thời kỳ t so với thời kỳ t-1.

là mức tăng năng suất lao động năm i so với năm i-1.

Từ khóa » đầu Tư Hiệu Quả Là Gì