Hình Phạt “quản Chế” Là Gì? - Luật Hoàng Anh

Hình phạt quản chế là một trong 07 hình phạt bổ sung theo quy định tại Điều 32 Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 ngày 27/11/2015 ngày 27/11/2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 12/2017/QH14 ngày 26/06/2017 (sau đây gọi tắt là Bộ luật hình sự). Trong bài viết dưới đây, Luật Hoàng Anh xin giới thiệu đến bạn đọc những nội dung cơ bản của hình phạt này.

“Điều 43. Quản chế

Quản chế là buộc người bị kết án phạt tù phải cư trú, làm ăn sinh sống và cải tạo ở một địa phương nhất định dưới sự kiểm soát, giáo dục của chính quyền và nhân dân địa phương. Trong thời gian quản chế, người bị kết án không được tự ý ra khỏi nơi cư trú, bị tước một số quyền công dân theo quy định tại Điều 44 của Bộ luật này và bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định.

Quản chế được áp dụng đối với người phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia, người tái phạm nguy hiểm hoặc trong những trường hợp khác do Bộ luật này quy định.

Thời hạn quản chế là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù.”

Điều 43 Bộ luật hình sự quy định hình phạt quản chế gồm 03 nội dung:

Thứ nhất, đây là hình phạt bổ sung áp dụng đối với người bị phạt tù và phải cư trú, làm ăn sinh sống và cải tạo ở một địa phương nhất định dưới sự kiểm soát, giáo dục của chính quyền và nhân dân địa phương.

Thứ hai, trong thời gian quản chế, người bị kết án không được tự ý ra khỏi nơi cư trú, bị tước một số quyền công dân theo quy định tại Điều 44 Bộ luật hình sự (Quyền ứng cử đại biểu cơ quan quyền lực Nhà nước; Quyền làm việc trong các cơ quan nhà nước và quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân) và bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định.

Thứ ba, quản chế được áp dụng đối với người phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia, người tái phạm nguy hiểm hoặc trong những trường hợp khác do Bộ luật này quy định.

Thứ tư, thời hạn quản chế là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù.

Ngoài ra, Điều 114 Luật thi hành án hình sự số 41/2019/QH14 ngày 14 tháng 6 năm 2019 quy định quyền và nghĩa vụ của người chấp hành án phạt quản chế như sau:

“Điều 114. Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành án phạt quản chế

1. Người chấp hành án có các quyền sau đây:

a) Sinh sống cùng gia đình tại nơi quản chế;

b) Lựa chọn việc làm thích hợp, trừ những ngành, nghề hoặc công việc mà người chấp hành án không được làm theo quy định của pháp luật; được hưởng thành quả lao động do mình làm ra;

c) Tự do đi lại trong phạm vi xã, phường, thị trấn nơi quản chế;

d) Được xét miễn chấp hành thời hạn quản chế còn lại theo quy định tại Điều 117 của Luật này.

2. Người chấp hành án có các nghĩa vụ sau đây:

a) Chịu sự kiểm soát, giáo dục của Ủy ban nhân dân cấp xã và nhân dân địa phương; không được tự ý rời khỏi nơi quản chế;

b) Mỗi tháng một lần vào tuần đầu của tháng, trình diện và báo cáo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi quản chế việc chấp hành quy định về quản chế;

c) Có mặt tại địa điểm quy định khi Ủy ban nhân dân cấp xã triệu tập, nếu vắng mặt phải có lý do chính đáng;

d) Chấp hành nghiêm chỉnh chính sách, pháp luật và quy định của chính quyền địa phương; tích cực lao động, học tập, cải tạo để trở thành người có ích cho xã hội;

đ) Trường hợp được phép đi khỏi nơi quản chế, người chấp hành án phạt quản chế phải khai báo tạm vắng; trình diện, xuất trình giấy phép, làm thủ tục đăng ký tạm trú, lưu trú với Công an cấp xã nơi đến theo quy định; trở về nơi quản chế đúng thời hạn và trình diện với Ủy ban nhân dân cấp xã.”

Điều 43 quy định về hình phạt quản chế vừa có nét giống vừa có sự trái ngược so với Điều 42 quy định về hình phạt cấm cư trú. Hai hình phạt này giống nhau ở chỗ đều áp dụng đối với người bị phạt tù và thời hạn áp dụng hình phạt đều là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong án phạt tù. Điều trái ngược nhau ở hai hình phạt này là hình phạt cấm cư trú quy định người bị kết án phạt tù không được tạm trú hoặc thường trú ở một số địa phương nhất định. Còn hình phạt quản chế lại người bị kết án không được tự ý ra khỏi nơi cư trú.

Luật Hoàng Anh

Từ khóa » Hình Phạt Quản Chế Là Gì