Họ Cau Hay Họ Cọ, Họ Cau Dừa Hoặc Họ Dừa- Arecaceae(Palmae)

Chuyển đến nội dung chính

Họ Cau hay họ Cọ, họ Cau dừa hoặc họ Dừa- Arecaceae(Palmae)

Họ Cau hay họ Cọ, họ Cau dừa hoặc họ Dừa (danh pháp khoa học: Arecaceae, đồng nghĩa Palmae), là một họ trong thực vật có hoa, thuộc về lớp thực vật một lá mầm và nằm trong bộ Cau (Arecales). Hiện nay, người ta biết khoảng 202 (APG: 189) chi với khoảng 2.600 (APG: 2.361) loài, phần lớn sinh sống ở vùng nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới. Trong số tất cả các họ thực vật thì họ Cau có lẽ là dễ nhận biết nhất. Loài điển hình trong họ này là cau, quả của nó được nhai với lá trầu không. Các loài như chà là,mây, cọ hay dừa cũng thuộc về họ này. Cây cọ dầu sản xuất ra loại dầu cọ là loại dầu dùng trong chế biến thực phẩm, nó thuộc về chi Elaeis. Một vài loại được trồng để lấy cây non làm rau. Nhựa của một số loài đôi khi còn được lên men để sản xuất rượu vang. Trong lễ hội Ngày chủ nhật Cọ người ta dùng các cây cọ, vì thế mà có tên gọi này. Cọ bắp cải hay cọ Sabal (tên khoa học: Sabal palmetto) là loại cây mọc rất nhiều ở Tây Ấn, có tên gọi như thế từ hình dạng bề ngoài của hoa của nó, bao gồm các lá bao bọc xung quanh nhau giống như bắp cải với phần bên trong có màu trắng. Nó có hương vị dễ chịu và được sử dụng như rau. Người ta nói rằng những con bọ cánh cứng thuộc bộ Coleoptera đẻ trứng trong những lỗ rỗng. Các trứng này nở thành nhộng và chúng được người Guyana ăn rất ngon lành. Các loài cây thuộc họ này đã được tìm thấy trong các hóa thạch có niên đại khoảng 70-80 triệu năm trước, trong thời kỳ cuối củakỷ Phấn trắng (Cretaceous). APG II chia họ này thành 5 phân họ (sắp xếp theo trật tự phát sinh loài) là:
  • Calamoideae Beilschmied, đồng nghĩa Calamaceae Perleb, Lepidocaryaceae O. F. Cook: Khoảng 21 chi, trong đó các chi đa dạng nhất là Calamus (khoảng 400 loài),Daemonorops (khoảng 115 loài). Sinh sống tại khu vực nhiệt đới, đặc biệt từ Sri Lanka tới Tây Samoa và Fiji.
    • Tông Calameae
      • Phân tông Calaminae
        1. Calamus: Chi Mây hay chi Song mây (danh pháp khoa học: Calamus) là một chi của các loại song mây thuộc họ Cau (Arecaceae). Đây là một trong các chi thực vật được biết đến như là mây. Gồm một số loài song, hèo.
          1. Calamus adspersus
          2. Calamus australis
          3. Calamus caesius Blume
          4. Calamus caryotoides Mart.[1]
          5. Calamus deerratus G. Mann & H. Wendl.
          6. Calamus egregius Burret
          7. Calamus floribundus Griff.
          8. Calamus gibbsianus
          9. Calamus haenkeanus Mart.
          10. Calamus hollrungii Becc.[1]
          11. Calamus manan Miq.
          12. Calamus maximus Blanco
          13. Calamus merrillii Becc.
          14. Calamus mindorensis Becc.
          15. Calamus moti F.M.Bailey[1]
          16. Calamus muelleri H.Wendl.[1]
          17. Calamus optimus Becc.
          18. Calamus ornatus Blume ex Schult. & Schult. f.
          19. Calamus ovoideus Thwaites ex Trimen
          20. Calamus palustris J. E. Griff.
          21. Calamus radicalis H.Wendl. & Drude[1]
          22. Calamus rotang L.)
          23. Calamus scipionum Lour.
          24. Calamus scriptorius
          25. Calamus simplicifolius C. F. Wei
          26. Calamus siphonospathus Mart.
          27. Calamus suaveolens W.J.Baker & J. Dransf.[1]
          28. Calamus subinermis H. Wendl. ex Becc.
          29. Calamus tenuis Roxb.
          30. Calamus tetradactylus Hance
          31. Calamus trachycoleus Becc.
          32. Calamus viminalis Willd.
          33. Calamus zollingeri Becc.
          34. Calamus warburgii K.Schum.[1]
        2. Ceratolobus
        3. Daemonorops: Chi Mây đang hay chi Mây nước (danh pháp khoa học: Daemonorops) là một chi của các loài mây trong họ Cau (Arecaceae). Chúng được tìm thấy chủ yếu ở các vùng nhiệt đới của khu vực Đông Nam Á. Thân cây của chúng được thu hoạch để lấy phần lõi, được sử dụng để làm các đồ gia dụng từ gậy đến đồ nội thất. Quả của một số loài, cụ thể là Daemonorops draco, tạo ra nhựa màu đỏ gọi là "máu rồng". Một số loài Daemonorops được biết đến vì các tính chất dược học của chúng.
          1. Daemonorops acamptostachys Becc.
          2. Daemonorops acehensis Rustiami
          3. Daemonorops affinis Becc.
          4. Daemonorops angustifolia (Griff.) Mart.
          5. Daemonorops aruensis Becc.
          6. Daemonorops asteracantha Becc.
          7. Daemonorops atra J.Dransf.
          8. Daemonorops aurea Renuka & Vijayak.
          9. Daemonorops banggiensis J.Dransf.
          10. Daemonorops beguinii Burret
          11. Daemonorops binnendijkii Becc.
          12. Daemonorops brachystachys Furtado
          13. Daemonorops calapparia (Mart.) Blume
          14. Daemonorops calicarpa (Griff.) Mart.
          15. Daemonorops clemensiana Becc.
          16. Daemonorops collarifera Becc.
          17. Daemonorops confusa Furtado
          18. Daemonorops crinita Blume
          19. Daemonorops cristata Becc.
          20. Daemonorops curranii Becc.
          21. Daemonorops depressiuscula (Miq. ex H.Wendl.) Becc.
          22. Daemonorops didymophylla Becc.
          23. Daemonorops draco (Willd.) Blume
          24. Daemonorops dracuncula Ridl.
          25. Daemonorops dransfieldii Rustiami
          26. Daemonorops elongata Blume
          27. Daemonorops fissa Blume
          28. Daemonorops forbesii Becc.
          29. Daemonorops formicaria Becc.
          30. Daemonorops geniculata (Griff.) Mart.
          31. Daemonorops gracilipes (Miq.) Becc.
          32. Daemonorops gracilis Becc.
          33. Daemonorops grandis (Griff.) Mart.
          34. Daemonorops hirsuta Blume
          35. Daemonorops horrida Burret
          36. Daemonorops ingens J.Dransf.
          37. Daemonorops jenkinsiana (Griff.) Mart.: mây rút, mây nước đỏ, mây thơm
          38. Daemonorops korthalsii Blume
          39. Daemonorops kunstleri Becc.
          40. Daemonorops kurziana Hook.f. ex Becc.
          41. Daemonorops lamprolepis Becc.
          42. Daemonorops leptopus (Griff.) Mart.
          43. Daemonorops lewisiana (Griff.) Mart.
          44. Daemonorops loheriana Becc.
          45. Daemonorops longipes (Griff.) Mart.
          46. Daemonorops longispatha Becc.
          47. Daemonorops longispinosa Burret
          48. Daemonorops longistipes Burret
          49. Daemonorops macrophylla Becc.
          50. Daemonorops macroptera (Miq.) Becc.
          51. Daemonorops maculata J.Dransf.
          52. Daemonorops manii Becc.
          53. Daemonorops margaritae (Hance) Becc.
          54. Daemonorops megalocarpa Burret
          55. Daemonorops melanochaetes Blume
          56. Daemonorops micracantha (Griff.) Becc.
          57. Daemonorops microcarpa Burret
          58. Daemonorops microstachys Becc.
          59. Daemonorops mirabilis (Mart.) Mart.
          60. Daemonorops mollis (Blanco) Merr.
          61. Daemonorops mollispina J.Dransf.
          62. Daemonorops monticola (Griff.) Mart.
          63. Daemonorops nigra (Willd.) Blume
          64. Daemonorops oblata J.Dransf.
          65. Daemonorops oblonga (Reinw. ex Blume) Blume
          66. Daemonorops ochrolepis Becc.
          67. Daemonorops oligolepis Becc.
          68. Daemonorops oligophylla Becc.
          69. Daemonorops oxycarpa Becc.
          70. Daemonorops pachyrostris Becc.
          71. Daemonorops palembanica Blume
          72. Daemonorops pannosa Becc.
          73. Daemonorops pedicellaris Becc.
          74. Daemonorops periacantha Miq.
          75. Daemonorops plagiocycla Burret
          76. Daemonorops poilanei J.Dransf.: mây đang, mây nước dạng gối, mây thơm
          77. Daemonorops polita Fernando
          78. Daemonorops propinqua Becc.
          79. Daemonorops pumila Van Valk.
          80. Daemonorops rarispinosa Renuka & Vijayak.
          81. Daemonorops riedeliana (Miq.) Becc.
          82. Daemonorops robusta Warb. ex Becc.
          83. Daemonorops rubra (Reinw. ex Mart.) Blume
          84. Daemonorops ruptilis Becc.
          85. Daemonorops sabut Becc.
          86. Daemonorops sarasinorum Warb. ex Becc.
          87. Daemonorops scapigera Becc.
          88. Daemonorops schlechteri Burret
          89. Daemonorops sepal Becc.
          90. Daemonorops serpentina J.Dransf.
          91. Daemonorops siberutensis Rustiami
          92. Daemonorops singalana Becc.
          93. Daemonorops sparsiflora Becc.
          94. Daemonorops spectabilis Becc.
          95. Daemonorops stenophylla Becc.
          96. Daemonorops treubiana Becc.
          97. Daemonorops trichroa Miq.
          98. Daemonorops unijuga J.Dransf.
          99. Daemonorops urdanetana Becc.
          100. Daemonorops uschdraweitiana Burret
          101. Daemonorops verticillaris (Griff.) Mart.
          102. Daemonorops wrightmyoensis Renuka & Vijayak.
        4. Pogonotium
        5. Retispatha
      • Phân tông Korthalsiinae
        • Korthalsia
      • Phân tông Metroxylinae
        • Metroxylon
      • Phân tông Pigafettinae
        • Pigafetta
      • Phân tông Plectocomiinae
        • Myrialepis
        • Plectocomia: Plectocomialà một chithực vật có hoathuộc họArecaceae. Chi này có các loài sau:
          1. Plectocomia microstachys
        • Plectocomiopsis
      • Phân tông Salaccinae
        • Eleiodoxa
        • Salacca
    • Tông Eugeissoneae
        • Eugeissona
    • Tông Lepidocaryeae
      • Phân tông Ancistrophyllinae
        • Eremospatha
        • Laccosperma
        • Oncocalamus
      • Phân tông Raphiinae
        • Raphia
      • Phân tông Mauritiinae
        • Lepidocaryum
        • Mauritia
        • Mauritiella
  • Nypoideae Griffith, đồng nghĩa Nypaceae Le Maout & Decaisne: 1 chi, 1 loài (Nypa fruticans). Hiện sinh tồn tại khu vực Malesia (từ Bengal tới Queensland). Trong quá khứ, thấy có hóa thạch rải rác ở nhiều nơi trong khu vực nhiệt đới và ôn đới ấm ở cả hai bán cầu.
  • CoryphoideaeBurnett, đồng nghĩa BorassaceaeSchultz-Schultzenstein, CoryphaceaeSchultz-Schultzenstein, PhoeniciaceaeBurnett, SabalaceaeSchultz-Schultzenstein: Khoảng 45 chi, trong đó chi Coccothrinax là đa dạng nhất (khoảng 50 loài). Phân bố khắp trong vùng nhiệt đới (tới ôn đới ấm), ít loài ở Nam Mỹ.
    • Tông Borasseae
      • Phân tông Hyphaeninae
        • Bismarckia
        • Hyphaene
        • Medemia: Medemiais a genus offlowering plantin theArecaceaefamily. It contains the following species:
          1. Medemia abiadensis
          2. Medemia argun
        • Satranala: Satranala decussilvae is a species of palm tree that is endemic to Madagascar. It is the only species in the genus Satranala,[1] and is threatened by habitat loss
      • Phân tông Lataniinae
        1. Borassodendron
          1. Borassodendron machadonis
        2. Borassus: Chi Thốt nốt hay chi Thốt lốt[1] (danh pháp khoa học: Borassus) là một chi của 5-10 loài thốt nốt thuộc họ Cau (Arecaceae), có nguồn gốc ở khu vực nhiệt đới châu Phi như Ethiopia, Niger, Nigeria, miền bắc Togo, Senegal v.v, Nam ÁNew Guinea. Chúng là các loại cây thân cau/dừa cao thẳng đứng, có thể cao tới 30 m. Lá dài, hình chân vịt, dài 2 – 3 m. Các lá chét dài 0,6-1,2 m. Cuống lá (mo) mở rộng. Hoa nhỏ, mọc thành cụm dày dặc, thuộc loại đơn tính khác gốc. Hoa đực nhỏ, có 3 lá đài, 3 cánh rời xếp lợp, 6 nhị ngắn, bao phấn 2 ô. Hoa cái to, gốc có lá bắc, đài và tràng rời, bầu hình cầu, có 3 - 4 ô, 3 đầu nhị cong. Quả lớn màu nâu hoặc nâu hạt dẻ hình dạng hơi tròn với 3 hạch, hạt thuôn chia 3 chùy ở đỉnh. Tại Việt Nam mọc và được trồng ở các tỉnh khu vực Nam Bộ giáp với Campuchia. Tên gọi thốt nốt trong tiếng Việt có nguồn gốc từ tiếng Khmerth'not. Đây là loài cây biểu tượng không chính thức của Campuchia.
          1. Borassus aethiopium, Mart.- thốt nốt châu Phi (vùng nhiệt đới châu Phi), một số tác giả cho là từ đồng nghĩa của B. flabellifer.
          2. Borassus deleb, Becc. - thốt nốt Sudan
          3. Borassus dichotomus, White - Đông Ấn, Đông Nam Á
          4. Borassus flabellifer, L. - thốt nốt châu Á (Nam Á) còn gọi đơn giản là thốt nốt (Ấn Độ, Sri Lanka, Thái Lan, Campuchia, Việt Nam, Malaysia, New Guinea)
          5. Borassus heineana, Becc. - thốt nốt New Guinea (New Guinea)
          6. Borassus machadonis, Ridl. - thốt nốt Mã Lai
          7. Borassus madagascariensis, Bojer. và Becc. - thốt nốt Madagascar (Madagascar)
          8. Borassus sambiranensis, Jum. & H.Perrier - thốt nốt Sambirano (bắc Madagascar)
          9. Borassus secundiflorus, Hort. cũ H.Wendl. - không rõ nơi sinh sống?
          10. Borassus sundaica, Becc. - thốt nốt Sudan ?
          11. Một số danh pháp khác[sửa | sửa mã nguồn]

            1. Borassus caudatum, Lour. - đồng nghĩa của Wallichin caudata
            2. Borassus flabelliformis, Murr. - đồng nghĩa của Borassus flabellifer
            3. Borassus gomutus, Lour. - đồng nghĩa của Arenga saccharifera
            4. Borassus ihur (Giseke), Linn.- đồng nghĩa của Pholidocarpus ihur
            5. Borassus pinnatifrons, Jacq. - đồng nghĩa của Chamaedorea spp.?
            6. Borassus pinnatifrons, Jacq. (GCI) - đồng nghĩa của Nunnezharria pinnatifrons (Kuntze)
            7. Borassus sonnerati, Giseke - đồng nghĩa của Lodoicea sechellarum
            8. Borassus tunicata, Lour. - đồng nghĩa của Pholidocarpus tunicatus - thốt nốt Việt Nam ?
        3. Latania
          1. Latania loddigesii (Blue Latan Palm)
          2. Latania lontaroides (Red Latan Palm)
          3. Latania verschaffeltii (Yellow Latan Palm)
        4. Lodoicea
          1. Lodoicea maldivica
    • Tông Caryoteae
        • Arenga: Arenga là một chi gồm 24 loài cọ, bản địa của các vùng nhiệt đới phía nam và đông nam châu Á. Đây là các cây cọ cỡ nhỏ tới trung bình, cao tới 2–20 m, hình lông chim dài 2–12 m.
          1. Arenga australasica
          2. Arenga brevipes
          3. Arenga caudata
          4. Arenga distincta
          5. Arenga engleri
          6. Arenga hastata
          7. Arenga hookeriana
          8. Arenga listeri
          9. Arenga longicarpa
          10. Arenga longipes
          11. Arenga micrantha
          12. Arenga microcarpaArenga microcarpa, Arenga Palm
          13. Arenga mindorensis
          14. Arenga nana
          15. Arenga obtusifolia
          16. Arenga pinnata(Cây báng )
          17. Arenga plicata
          18. Arenga porphyrocarpa
          19. Arenga retroflorescens
          20. arenga-ryukyuensis
          21. Arenga saccharifera
          22. Arenga talamauensis
          23. Arenga tremula
          24. Arenga undulatifolia
          25. Arenga westerhoutii
          26. Arenga wightii
        • Caryota
        • Wallichia
    • Tông Chuniophoeniceae
        • Chuniophoenix
        • Kerriodoxa
        • Nannorrhops
        • Tahina
    • Tông Corypheae
        • Corypha
    • Tông Cryosophileae
        • Chelyocarpus
        • Coccothrinax
        • Cryosophila
        • Itaya
        • Leucothrinax
        • Schippia
        • Thrinax
        • Trithrinax
        • Zombia
    • Tông Phoeniceae
        • Phoenix
          1. P. acaulis
          2. P. andamanensis
          3. P. atlantica
          4. P. caespitosa
          5. P. canariensis
          6. P. dactylifera
          7. P. loureiroi
          8. P. paludosa
          9. P. pusilla
          10. P. reclinata
          11. P. roebelenii
          12. P. rupicola
          13. P. sylvestris
          14. P. theophrastii
    • Tông Sabaleae
        • Sabal
    • Tông Trachycarpeae
      • Phân tông Livistoninae
        • Acoelorrhaphe
        • Brahea
        • Colpothrinax
        • Copernicia
        • Johannesteijsmannia
        • Licuala
        • Livistona
        • Pholidocarpus
        • Pritchardia
        • Pritchardiopsis
        • Serenoa
        • Washingtonia
      • Phân tông Rhapidinae
        • Chamaerops
        • Guihaia
        • Maxburretia
        • Rhapidophyllum
        • Rhapis
        • Trachycarpus
  • Ceroxyloideae Drude, đồng nghĩa Phytelephaceae Perleb: Khoảng 8 chi và 42 loài. Chủ yếu tại Trung Mỹ, tây Nam Mỹ, cũng có ở đông bắc Úc, Madagascar, Florida và khu vực quần đảo Antilles. Phân họ này bao gồm cả Phytelephantoideae (Dransfield và ctv. 2005).
    • Tông Ceroxyleae
        • Ceroxylon
        • Juania
        • Oraniopsis
        • Ravenea
    • Tông Cyclospatheae
        • Pseudophoenix
    • Tông Phytelepheae
        • Ammandra
        • Aphandra
        • Phytelephas
  • ArecoideaeBurnett, đồng nghĩa AcristaceaeO. F. Cook, CeroxylaceaeO. F. Cook, ChamaedoraceaeO. F. Cook, CocosaceaeSchultz-Schultzenstein, GeonomataceaeO. F. Cook,IriarteaceaeO. F. Cook & Doyle, MalortieaceaeO. F. Cook, ManicariaceaeO. F. Cook, PseudophoeniciaceaeO. F. Cook, SynechanthaceaeO. F. Cook: Khoảng 112 chi, trong đó đa dạng loài nhất là Bactris (khoảng 240 loài), Dypsis (khoảng 140 loài), Pinanga (khoảng 120 loài), Chamaedorea (khoảng 110 loài), Geonoma (khoảng 75 loài), Desmoncus(khoảng 65- loài), Areca (khoảng 60 loài), Astrocaryum (khoảng 50 loài). Phân bố rộng khắp vùng nhiệt đới, phân họ đa dạng nhất tại Nam Mỹ.
    • Tông Areceae
        • Bentinckia
        • Clinostigma
        • Cyrtostachys
        • Dictyosperma
        • Dransfieldia
        • Heterospathe
        • Hydriastele
        • Iguanura
        • Loxococcus
        • Rhopaloblaste
      • Phân tông Archontophoenicinae
        • Actinokentia
        • Actinorhytis
        • Archontophoenix
        • Chambeyronia
        • Kentiopsis
      • Phân tông Arecinae
        • Areca
        • Nenga
        • Pinanga
      • Phân tông Basseliniinae
        • Basselinia
        • Burretiokentia
        • Cyphophoenix
        • Cyphosperma
        • Lepidorrhachis
        • Physokentia
      • Phân tông Carpoxylinae
        • Carpoxylon
        • Neoveitchia
        • Satakentia
      • Phân tông Clinospermatinae
        • Brongniartikentia
        • Clinosperma
        • Cyphokentia
      • Phân tông Dypsidinae
        • Dypsis
        • Lemurophoenix
        • Marojejya
        • Masoala
      • Phân tông Linospadicinae
        • Howea
        • Laccospadix
        • Linospadix
      • Phân tông Oncospermatinae
        • Acanthophoenix
        • Deckenia
        • Oncosperma
        • Tectiphiala
      • Phân tông Ptychospermatinae
        • Adonidia
        • Balaka
        • Brassiophoenix
        • Carpentaria
        • Drymophloeus
        • Normanbya
        • Ponapea
        • Ptychococcus
        • Ptychosperma
        • Solfia
        • Veitchia
        • Wodyetia
      • Phân tông Rhopalostylidinae
        • Hedyscepe
        • Rhopalostylis
      • Phân tông Verschaffeltiinae
        • Nephrosperma
        • Phoenicophorium
        • Roscheria
        • Verschaffeltia
    • Tông Chamaedoreeae
        • Chamaedorea
        • Gaussia
        • Hyophorbe
        • Synechanthus
        • Wendlandiella
    • Tông Cocoseae
      • Phân tông Attaleinae
        • Allagoptera
        • Attalea
        • Beccariophoenix
        • Butia
        • Cocos
        • Jubaea
        • Jubaeopsis
        • Lytocaryum
        • Parajubaea
        • Polyandrococos
        • Syagrus
        • Voanioala
      • Phân tông Bactridinae
        • Acrocomia
        • Aiphanes
        • Astrocaryum
        • Bactris: Bactris là một chi có khoảng 240 loài thuộc họ cau, Arecaceae, bản địa của TrungNam Mỹ, và vùng Caribe. Chúng là các câygỗ cao tới 4–20 m. dài tới 5 m, hình lông chim với nhiều lá chét. Quả dạng quả hạch, dài 2–6 cm, ăn được ở một số loài.
          1. Bactris acanthocarpa
          2. Bactris bifida
          3. Bactris brogniartii
          4. Bactris_caudata
          5. Bactris coloniata
          6. Bactris coloradonis
          7. Bactris concinna var. concinna
          8. Bactris constanciae
          9. Bactris cruegeriana
          10. Bactris cubensis
          11. Bactris elegans
          12. Bactris ferruginea
          13. Bactris gasipaes (Pupunha)
          14. Bactris guineensis
          15. Bactris glandulosa
            1. Bactris glandulosa var. baileyana
          16. Bactris glaucescens
          17. Bactris gracilior
          18. Bactris grayumi
          19. Bactris hirta
          20. bactris_humilis
          21. Bactris jamaicana
          22. Bactris longiseta (Huiscoyol)
          23. Bactris major
          24. Bactris_maraja
          25. Bactris mexicana
          26. Bactris militaris
          27. Bactris nancibensis
          28. Bactris oligocarpa Barb. Rodr
          29. Bactris pickelii
          30. Bactris pilosa
          31. Bactris plumeriana
          32. Bactris setiflora
          33. Bactris setosa
          34. Bactris simplicifrons
          35. Bactris tomentosa Mart.
          36. Bactris wendlandiana
        • Desmoncus
        • Gastrococos
      • Phân tông Elaeidinae
        • Barcella
        • Elaeis : ChiCọ dầu(danh pháp khoa học:Elaeis) có hai loài thuộchọ Cau(Arecaceae). Chúng được trồng với quy mô lớn trongnông nghiệpđể sản xuấtdầu cọ.Cọ dầu châu Phi(Elaeis guineensis) có nguồn gốc ở miền tâychâu Phi, trong khu vực giữaAngolaGambia, trong khicọ dầu châu Mỹ(Elaeis oleifera) có nguồn gốc ở vùng nhiệt đớiTrungNam Mỹ. Các cây trưởng thành là loại có một thân cây, có thể cao tới 20 m. Lá thuộc loại lá lông chim, có thể dài tới 3–5 m. Các cây non sinh ra khoảng 30 lá mỗi năm. Những cây trên 10 năm tuổi sinh ra khoảng 20 lá mỗi năm. Hoa mọc thành cụm dày dặc; mỗi hoa riêng rẽ là hoa nhỏ, có ba đài hoa và ba cánh hoa. Quả phải mất 5 đến 6 tháng kể từ khi thụ phấn để có thể chín; nó chứa lớp cùi thịt ngoài chứa nhiều dầu (vỏ quả), với một hạt duy nhất (nhân), cũng rất nhiều dầu. Không giống như họ hàng của nó là dừa, cọ dầu không sản sinh ra các chồi phụ; sự nhân giống được thực hiện bằng cách gieo hạt.Cọ dầu được trồng để lấy các buồng quả của nó, mỗi buồng quả có thể cân nặng tới 40–50 kg. Sau khi thu hoạch, toàn bộ quả (cùi thịt, hạt) đều được dùng để sản xuất xà phòng và dầu thực vật dùng trong nấu ăn; các phẩm cấp dầu cọ khác nhau thu được từ hạt hay cùi thịt, trong đó dầu từ cùi thịt chủ yếu dùng cho nấu ăn còn dầu từ hạt được dùng để chế biến thực phẩm. Mỗi hecta cọ dầu, được thu hoạch quanh năm sẽ cho sản lượng hàng năm vào khoảng 10 tấn quả, từ đó có thể sản xuất được 3 tấn dầu cọ từ vỏ quả và thu được khoảng 750 kg hạt, từ đây lại có thể sản xuất ra 250 kg dầu cọ từ hạt có chất lượng cao và 500 kg bã hạt. Bã được dùng làm thức ăn cho gia súc, gia cầm. Một vài giống thậm chí còn có năng suất cao hơn, điều này làm cho người ta nghĩ đến chúng như một loại cây tiềm năng cho việc sản xuất dầu thực vật cần thiết để sản xuất dầu điêzen sinh học. Cọ dầu châu Phi (Elaeis guineensis) Cọ dầu châu Phi được đưa vào Sumatra và khu vực Malaya vào đầu những năm thập niên 1900; nhiều đồn điền lớn trồng cọ dầu hiện nay nằm trong khu vực này, với diện tích trồng của Malaysia là trên 20.000 km². Malaysia cho rằng năm 1995 nước này là quốc gia sản xuất dầu cọ lớn nhất thế giới với 51% tổng sản lượng toàn thế giới. Trong khu vực này, việc phá hủy các rừng mưa tự nhiên để trồng cọ dầu là một vấn đề lớn liên quan tới các e ngại về môi trường tự nhiên.Dầu cọ rất giàu vitamin K và magiê dạng tiêu hóa được. Dầu cọ chứa khoảng 43 % chất béo no, khoảng 43 % chất béo chưa no đơn nhóm và 13 % chất béo chưa no đa nhóm. Giá trị dinh dưỡng cao của dầu cọ có nghĩa là quả cọ dầu bị nhiều loại động vật dùng làm thức ăn, bao gồm (nhưng không chắc lắm) hai loại chim săn mồi là kền kền cọ (Gypohierax angolensis) và diều mướp châu Phi(Polyboroides typus).
        • Elaeis guineensis
          Elaeis oleifera
    • Tông Euterpeae
        • Euterpe
        • Hyospathe
          1. Hyospathe elegans
          2. Hyospathe lehmannii
          3. Hyospathe macrorhachis
        • Neonicholsonia
        • Oenocarpus
        • Prestoea
    • Tông Geonomateae
        • Asterogyne
          1. Asterogyne guianensis
          2. Asterogyne martiana
          3. Asterogyne ramosa
          4. Asterogyne spicata
          5. Asterogyne yaracuyense
        • Calyptrogyne
        • Calyptronoma
        • Geonoma
        • Pholidostachys
        • Welfia
    • Tông Iriarteeae
        • Dictyocaryum
        • Iriartea
        • Iriartella
        • Socratea
        • Wettinia
    • Tông Leopoldinieae
        • Leopoldinia
    • Tông Linospadicinae
        • Calyptrocalyx
    • Tông Manicarieae
        • Manicaria
    • Tông Oranieae
        • Orania
    • Tông Pelagodoxeae
        • Pelagodoxa
          • Pelagodoxa henryana is a species of palm tree, and the only species in the genus Pelagodoxa.[1] It is found only in the Marquesas Islands, French Polynesia,[1] where it is threatened by habitat loss
        • Sommieria
    • Tông Podococceae
        • Podococcus
    • Tông Reinhardtieae
        • Reinhardtia
    • Tông Roystoneeae
        • Roystonea
    • Tông Sclerospermeae
        • Sclerosperma

Phát sinh chủng loài[sửa | sửa mã nguồn]

Cây phát sinh chủng loài dưới đây lấy theo APG III.
Arecaceae
Calamoideae
Nypoideae
Coryphoideae
Ceroxyloideae
Arecoideae

Một số chi[sửa | sửa mã nguồn]

Hàng cọ trên đại lộ Ocean ở Santa Monica, California. Washingtonia filifera Quả chà là Phoenix dactylifera Các chi quan trọng về mặt kinh tế là:
  • Areca - Cau
  • Arenga
  • Attalea
  • Bactris
  • Borassus - Thốt nốt
  • Calamus - Song, mây
  • Cocos - Dừa
  • Copernicia - Cọ lấy nhựa Carnauba
  • Elaeis - Cọ dầu
  • Euterpe - Cọ Açaí hay cọ lấy rau ăn (từ cây non)
  • Jessenia
  • Jubaea - Cọ Chile và cọ Coquito
  • Orbignya
  • Phoenix - Chà là
  • Raphia - Cọ Raffia
  • Rhapis
  • Roystonea - Cọ hoàng gia
  • Sabal - Cọ châu Mỹ
  • Salacca - Salak
  • Trachycarpus
  • Veitchia
  • Wallichia
  • Washingtonia
Cây đủng đỉnh thuộc họ Cau Xem thêm Danh sách các chi trong họ Cau để có danh sách đầy dủ hơn. Có một ít loài cây trong họ này có thể chịu được giá lạnh còn chủ yếu là các loài sinh sống trong khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới. Ba loài chịu lạnh tốt nhất là Trachycarpus fortunei, có nguồn gốc ở miền đông châu Á, Rhapidophyllum hystrixSabal nhỏ, cả hai đều có nguồn gốc ở miền đông nam Hoa Kỳ. Để có them chi tiết, xem bài Các loài họ Cau chịu lạnh. Tại Hoa Kỳ, các loài cây khác nhau của họ Cau có thể thấy tại các khu vực có khí hậu nhiệt đới và khí hậu Địa Trung Hải như Florida, miền nam California và Hawaii và dọc theo bờ biển của vịnh Mexico từ miền nam Georgia, Mississippi, Alabama và Louisiana tới Texas. Bang miền đông namNam Carolina còn có tên hiệu là bang Palmetto do ở bờ biển phía Đại Tây Dương của bang này có rất nhiều cây thuộc họ Cau. Một số loài còn có thể sinh sống xa hơn về phía bắc tới Maryland,Arkansas, và thậm chí dọc theo bờ biển Thái Bình Dương tới tận Oregon và Washington. Người ta còn biết có vài loại cọ lai ghép có thể sống xa về phía bắc tới tận miền nam New Jersey [1]. Các khu vực sa mạc của Nevada, Arizona, Utah và New Mexico cũng là quê hương của vài loài cọ. Miền nam châu Âu có hai loài cọ bản địa là Chamaerops humilis (rộng khắp, nhưng chủ yếu ở Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, Pháp, Ý và Malta) và Phoenix theophrastii (Crete và miền nam Thổ Nhĩ Kỳ). Nhiều loài cọ khác cũng được trồng rộng rãi, với loài cọ Nhật Bản Trachycarpus wagnerianuscó thể trồng và sống được tận ở Iceland. Chia sẻ Chia sẻ

Nhận xét

Đăng nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Phân biệt : khoai nước- khoai sọ - dọc mùng - môn bạc hà - Ráy voi....

KHOAI NƯỚC Khoai nước, Môn nước - Colocasia esculenta Schott,  Chi Colocasia - Khoai nước, Khoai môn,  Họ Araceae - ráy, khoai môn, khoai nước, thiên nam tinh,  bộ Alismatales Trạch tả Mô tả:  Khoai nước và Khoai sọ cùng loài nhưng khác thứ: +   Khoai nước - Colocasia esacuenta Schott  trồng nước + Khoai sọ - Colocasia esacuenta  var.  antiquorum  trồng khô.  Cây thảo mọc hoang và được trồng, có củ ở gốc thân hình khối tròn. Lá có cuống cao đến 0,8m; phiến dạng tim, màu lục sẫm nhiều hay ít, tím hay nâu tuỳ giống trồng, gân nổi rõ. Mo vàng có phần ống xanh, đầu nhọn. Trục bông mo mang hoa đực và hoa cái, hoa cái có bầu nhiều noãn. Quả mọng vàng khi chín to 3-4mm. Nơi mọc:   Loài được trồng nhiều ở nước ta và các xứ nhiệt đới để lấy củ ăn. Công dụng:  Ta thường dùng củ nấu ăn với xôi hay nấu chè, làm bánh. Cuống lá cũng thường dùng làm rau ăn nhưng phải xát hoặc ngâm với muối để khỏi ngứa. Cũng dùng muối dưa ăn. Củ tươi giã nhỏ dùng đắp trị mụn nhọt có mủ. Dùng ngoài giã nhỏ t Chia sẻ Đọc thêm

Tổng hợp các loại đậu

Các loại quả đậu ăn cả vỏ lẫn ruột khi chưa chín Đậu rồng – Đậu khế – Đậu xương rồng – Đậu cánh – Winged bean – Winged pea – Goa bean – Asparagus pea – Four-angled bean. Đậu rồng  còn gọi là đậu khế hay đậu xương rồng, đậu cánh (danh pháp hai phần: Psophocarpus tetragonolobus) là một loài cây thuộc họ Đậu (Fabaceae)  Đậu que – Green bean – String bean – Snap bean. Đậu que   là một tên gọi thường dùng ở Việt Nam để chỉ các loại đậu có dạng quả có đặc điểm dài và ốm, như: Đậu đũa , tên khoa học  Vigna unguiculata sesquipedalis , một loại đậu thuộc  chi Đậu  ( Vigna ),  họ Đậu . Đậu cô ve , tên khoa học  Phaseolus vulgaris , một loại đậu thuộc  chi Đậu cô ve  ( Phaseolus ),  họ Đậu . Đậu cô ve – Đậu a ri cô ve – French beans, French green beans, French filet bean (english) – Haricots verts (french): được trồng ở Đà Lạt. Đậu que ,  đậu ve  hay  đậu cô ve , còn gọi là: đậu a ri cô ve do biến âm từ  tiếng Pháp :  haricot vert , danh pháp khoa học Phaseolus vulgaris , là một giống  đ Chia sẻ Đọc thêm

Cơm nguội vàng hay còn gọi là cây sếu, phác, cơm nguội Trung Quốc - Celtis sinensis Pers.

Cơm nguội vàng  hay còn gọi là  cây sếu ,  phác ,  cơm nguội Trung Quốc  (tên khoa học:  Celtis sinensis  Pers., tiếng Trung:  朴树 ) là một loài thực vật thuộc  chi Cơm nguội ,  họ Gai dầu  ( Cannabaceae ). Phân loại khoa học Giới   ( regnum ) Plantae (không phân hạng) Angiospermae (không phân hạng) Eudicots Bộ   ( ordo ) Rosales Họ   ( familia ) Cannabaceae Chi   ( genus ) Celtis Loài   ( species ) C. sinensis Danh pháp hai phần Celtis sinensis Pers. Các danh pháp đồng nghĩa có:  Celtis bodinieri   H. Léveillé ;  C. bungeana  var.  pubipedicella   G. H. Wang ;  C. cercidifolia   C. K. Schneider ;  C. hunanensis   Handel-Mazzetti ;  C. labilis   C. K. Schneider ;  C. nervosa   Hemsley ;  C. tetrandra   Roxburgh  subsp.  sinensis   (Persoon) Y. C. Tang . Chia sẻ Đọc thêm

Giới thiệu về tôi

Ảnh của tôi NGUYỄN TIẾN QUẢNG Truy cập hồ sơ

Lưu trữ

  • 2021 4
    • tháng 7 3
    • tháng 1 1
  • 2020 774
    • tháng 8 2
    • tháng 7 42
    • tháng 3 212
    • tháng 2 514
    • tháng 1 4
  • 2019 3
    • tháng 12 2
    • tháng 9 1
  • 2018 1
    • tháng 12 1
  • 2017 121
    • tháng 4 2
    • tháng 3 2
    • tháng 2 6
    • tháng 1 111
  • 2016 163
    • tháng 12 16
    • tháng 11 39
    • tháng 10 6
    • tháng 6 1
    • tháng 5 17
    • tháng 4 50
    • tháng 3 17
    • tháng 2 2
    • tháng 1 15
  • 2015 996
    • tháng 12 7
    • tháng 11 103
    • tháng 10 125
    • tháng 9 286
    • tháng 8 11
    • tháng 7 237
    • tháng 6 5
    • tháng 5 182
    • tháng 4 22
    • tháng 3 11
    • tháng 2 3
    • tháng 1 4
  • 2014 1189
    • tháng 12 4
    • tháng 11 23
    • tháng 10 1
    • tháng 9 20
    • tháng 8 312
    • tháng 7 641
      • Họ Du - Ulmaceae
      • Táo Gai - Pyracantha - Firethorn
      • Trianthema portulacastrum L. Sam biển, cỏ Tam Khôi...
      • Boerhavia
      • Nam sâm bò, Sâm đất, Sâm quy đầu.- Boerhavia diffu...
      • Chi Sâm mùng tơi- Talinum
      • Sâm đất - Talinum patens L,
      • Cyclea barbata (Wall.) được gọi là sương sâm rừng ...
      • Cây Dây song bào - Diploclisia glaucescens (Bl.) D...
      • Cây Tiết dê lá dày, còn gọi là dây Châu đảo. Tên k...
      • Tiết Dê lông, Hồ Đằng lông, Dây Sâm lông, Sương Sâ...
      • Dây cóc, Dây ký ninh, Thuốc sốt rét - Tinospora cr...
      • Dây sương sâm còn gọi là Sương sâm trơn, dây xanh ...
      • Stevia hay chi Cúc ngọt, chi Cỏ ngọt -Kim thất tai
      • Tetragonia
      • Chi Gynura
      • Chi Kim ngân - Lonicera
      • Chi Khúc khắc -Smilax
      • Chi Cissus
      • Trái cát tường
      • Cây vú chó,CÂY VÚ BÒ- Ficus heterophyllus L
      • Cây Óc chó – Cây Hồ đào (Juglans regia L.)
      • Cây óc chó
      • Chi Sơ ri- Malpighia
      • rose hip
      • Sơ ri hay còn gọi là kim đồng nam, acelora, sơ ri ...
      • Anh đào dại hay anh đào ngọt, anh đào chim- Prunus...
      • Chà là (Phoenix dactylifera)
      • Lêkima - Pouteria lucuma (Ruiz & Pav.) Kuntze
      • Salacca zalacca (Gaertn.) Voss
      • Cây ô môi -Cassia grandis L.F
      • Dành dành , chi tử, thuỷ hoàng chi, mác làng cương...
      • Việt quất xanh- Blueberry
      • Vọng cách hay cách, cách biển- Premna serratifolia
      • Cây vọng cách,cách núi, cây cách- Premna corymbos...
      • Cây Cherry đỏ Canada (Prunus virginiana)
      • Cây Trâm mốc - Eugenia cumini - (L.) Druce
      • Me rừng còn gọi là chùm ruột núi- Phyllanthus embl...
      • Mắc mật, còn gọi là hồng bì núi hay củ khỉ, dương ...
      • Sim- Rhodomyrtus tomentosa
      • Thốt nốt hay thốt lốt- Borassus flabellifer
      • Dừa nước- Nypa fruticans
      • Cây Hột Đát(Kolang Kaling) - Arenga pinnata
      • Dâu da đất , Bòn bon , Lòn bon Lansium domesticum
      • Chay lá bóng - Artocarpus nitidus
      • Chay Bắc bộ, Chay vỏ tía - Artocarpus tonkinensis ...
      • Xây, Xoay - Dialium cochinchinense Pierre
      • Quả Thanh Mai
      • Trái chùm đuông
      • Chi Lý chua hay chi Lý gai - Ribes
      • Chi Mâm xôi- Rubus
      • Mâm xôi- Rubus fruticosus
      • 4 cây gỗ tên giổi .
      • bụp giấm hồng đài, cây trái giấm- Hibiscus sabdariffa
      • Hồng quân, bồ quân, bù quân, mùng quân trắng hay m...
      • Củ năng, mã đề, địa lê hay thông thiên thảo (Eleoc...
      • Ficus mysorensis (Yellow-Berry Ficus)
      • Cây đa ,cây đa đa, dây hải sơn, cây dong, cây da- ...
      • Sung ngọt- Ficus carica
      • Vả- Ficus auriculata
      • Cây sung hay ưu đàm thụ hoặc tụ quả dong - Ficus r...
      • Roi, gioi, doi -, hay mận đỏ, điều đỏ, mận hồng đà...
      • Trái lý- Syzygium jambos
      • Thanh trà- Bouea gandaria Blume, Bouea macrophylla...
      • Thị -Diospyros decandra
      • Hồng- Diospyros kaki,Diospyros chinensis Blume
      • Cây thị - Diospyros cathayensis
      • Diospyros rubra: thị rừng
      • Trái Trường
      • Rafflesia arnoldii
      • Chi Tetrastigma
      • Chi Vác- Cayratia Juss
      • Carlemanniaceae (Họ Cát man)
      • Solanaceae (Họ Cà)
      • Actinidiaceae (Họ Dương Đào)
      • Philydraceae (Họ Đuôi lươn)
      • Rhoipteleaceae (Họ Đuôi ngựa)
      • Toricelliaceae (Họ Tô sơn)
      • Penthoraceae (Họ Rau rễ xé)
      • Violaceae (Họ Hoa tím)
      • 10 loại rau rừng ăn ngon, chữa được bệnh
      • Chi Bình vôi- Stephania,Perichasma
      • Đào Tiên- Crescentia cujete L.
      • Cây Chồi mòi- Antidesma ghaesembilla Gaertn.
      • Chòi mòi tía hay chòi mòi bun, chòi mòi lá dày, ch...
      • Cà- Solanum
      • Sen- Nelumbo
      • Súng-Nymphaea
      • Địa y-Lichens
      • CAU,Areca nut, Betel nut- Areca catechu, Linn.
      • Mắm - Avicennia
      • Trâm bầu còn có tên khác là chưng bầu, tim bầu, să...
      • Trái cây rừng Tây Ninh
      • Sừng trâu - Strophanthus caudatus
      • Cây sui (thuốc bắn)- Antiaris toxicaria
      • Cây sơn - Rhus succedanea
      • Cây gạo- Bombax ceiba
      • Đu đủ rừng- trevesia palmata
      • Hoa bia hay hublông - Humulus lupulus)
      • Cây kế sữa- Silybum marianum (L.) Gaertn
    • tháng 6 170
    • tháng 3 9
    • tháng 2 8
    • tháng 1 1
  • 2013 33
    • tháng 8 2
    • tháng 7 1
    • tháng 6 2
    • tháng 5 15
    • tháng 3 2
    • tháng 2 4
    • tháng 1 7
  • 2012 18
    • tháng 12 2
    • tháng 10 4
    • tháng 5 1
    • tháng 4 11
  • 2011 10
    • tháng 10 1
    • tháng 9 2
    • tháng 8 7
Hiện thêm

Báo cáo vi phạm

Từ khóa » Cây Cùng Họ Với Dừa