Hoa Hậu Hoàn Vũ 2018 – Wikipedia Tiếng Việt

Hoa hậu Hoàn vũ 2018
Ngày17 tháng 12 năm 2018[a]
Dẫn chương trình
  • Steve Harvey
  • Ashley Graham
  • Carson Kressley
  • Lu Sierra
Biểu diễn
  • Ne-Yo
Địa điểmImpact Arena, Băng Cốc, Thái Lan
Truyền hìnhQuốc tế:
  • Fox
  • Azteca
Địa phương:
  • PPTV
Tham gia94
Số xếp hạng20
Lần đầu tham gia
  • Armenia
  • Kyrgyzstan
  • Mông Cổ
Bỏ cuộc
  • Áo
  • Ethiopia
  • Guyana
  • Iraq
  • Romania
  • Slovenia
  • Tanzania
  • Trinidad và Tobago
Trở lại
  • Belize
  • Đan Mạch
  • Hy Lạp
  • Hungary
  • Kenya
  • Kosovo
  • Thụy Sĩ
Người chiến thắngCatriona Gray  Philippines
Thân thiệnOrnella Gunesekere Sri Lanka
Quốc phục đẹp nhấtOn-anong Homsombath Lào
← 20172019 →

Hoa hậu Hoàn vũ 2018 là cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ lần thứ 67 được tổ chức vào ngày 17 tháng 12 năm 2018[a] tại Impact Arena ở Băng Cốc, Thái Lan[1][2]. Cuối đêm chung kết, Hoa hậu Hoàn vũ 2017 Demi-Leigh Nel-Peters đến từ Nam Phi đã trao vương miện cho Catriona Gray đến từ Philippines.

Chương trình chung kết được Steve Harvey và Ashley Graham dẫn chương trình, trong khi Ne-Yo biểu diễn tiết mục trong cuộc thi. Chuyên gia bình luận Carson Kressley và người huấn luyện thí sinh trình diễn Lu Sierra là hai người phân tích các phần của buổi chung kết trong suốt chương trình truyền hình của cuộc thi[3]. Cuộc thi năm nay có tổng cộng 94 thí sinh tham gia, vượt qua kỷ lục trước đó là 92 thí sinh của năm 2017. Ángela Ponce đến từ Tây Ban Nha đã trở thành thí sinh chuyển giới đầu tiên tham gia cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ[4][5].

Thông tin cuộc thi

[sửa | sửa mã nguồn]
Impact Arena ở thủ đô Băng Cốc, Thái Lan, địa điểm chính thức diễn ra cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ 2018.
Khu vườn Thực vật Nhiệt đới Nong Nooch, nơi tổ chức cho vòng thi trang phục dân tộc.

Tổ chức Hoa hậu Hoàn vũ (MUO) đã cố gắng để cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ 2018 được tổ chức tại Trung Quốc. Tuy nhiên, các cuộc đàm phán đã không thành công sau khi Trung Quốc từ chối phát sóng cuộc thi truyền hình trực tiếp. Philippines, nơi đăng cai cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ 2016, đang được Tổ chức Hoa hậu Hoàn vũ cởi mở cho việc đăng cai Hoa hậu Hoàn vũ 2018[6].

Vào tháng 4 năm 2018, Bộ trưởng Bộ Du lịch Philippines Wanda Tulfo Teo đã họp bàn với Tổng thống Philippines Rodrigo Duterte về khả năng tổ chức cuộc thi tại Boracay vào tháng 11 năm 2018, sau đó sẽ được khôi phục sau khi bị đóng cửa cho khách du lịch trong sáu tháng[7]. Vào ngày 6 tháng 5, Tulfo-Teo trả lời truyền thông rằng, Philippines có "90% cơ hội" để tổ chức cuộc thi và cũng tiết lộ rằng bộ phận du lịch sẽ tìm kiếm nhà tài trợ, kể từ khi tập đoàn LCS Holdings Inc. của Chavit Singson, nhà tài trợ chính của Hoa hậu Hoàn vũ 2016 đã xin tài trợ cho cuộc thi năm 2018[8].

Ngày 18 tháng 5 năm 2018, Bộ trưởng Du lịch Philippines mới được bổ nhiệm là Bernadette Romulo-Puyat sau khi bà Wanda Teo từ chức đã tiết lộ trong một cuộc phỏng vấn rằng Philippines sẽ không tổ chức cuộc thi năm nay do những hạn chế về ngân sách và nhiều vấn đề khác. Sec. Romulo-Puyat nói rằng, "Chúng tôi sẽ tập trung vào những thứ khác. Còn rất nhiều việc phải ưu tiên làm trước. Gần đây chúng tôi đã tổ chức Hoa hậu Hoàn vũ 2016 rồi nên có lẽ sẽ là vào một thời gian khác, bởi bộ Du lịch vẫn còn phải khắc phục rất nhiều vấn đề trước mắt"[9].

Vào ngày 31 tháng 7 năm 2018, địa điểm tổ chức cuộc thi được công bố trong một cuộc họp báo trực tiếp của Paula Shugart, chủ tịch của Tổ chức Hoa hậu Hoàn vũ rằng cuộc thi năm 2018 sẽ được tổ chức tại Băng Cốc, Thái Lan vào ngày 17 tháng 12 năm nay. Quốc gia này đã từng tổ chức cuộc thi hai lần vào năm 1992 và 2005. Buổi lễ công bố có sự tham dự của Hoa hậu Hoàn vũ Demi-Leigh Nel-Peters, cùng với hai cựu Hoa hậu Hoàn vũ là Hoa hậu Hoàn vũ 1965 Apasra Hongsakula đến từ Thái Lan và Hoa hậu Hoàn vũ 2005 Natalie Glebova đến từ Canada[10].

Kết quảThứ hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
Các quốc gia và lãnh thổ tham gia Hoa hậu Hoàn vũ 2018 và kết quả.
Kết quả Thí sinh
Hoa hậu Hoàn vũ 2018
  •  Philippines – Catriona Gray
Á hậu 1
  •  Nam Phi – Tamaryn Green
Á hậu 2
  •  Venezuela - Sthefany Gutiérrez
Top 5
  •  Puerto Rico – Kiara Ortega
  •  Vietnam – H'Hen Niê
Top 10
  •  Canada – Marta Stępień
  •  Costa Rica – Natalia Carvajal
  •  Curaçao – Akisha Albert
  •    Nepal – Manita Devkota
  •  Thái Lan – Sophida Kanchanarin
Top 20
  •  Úc – Francesca Hung
  •  Bỉ – Zoé Brunet
  •  Brazil – Mayra Dias
  •  Anh Quốc – Dee-Ann Kentish-Rogers
  •  Hungary – Enikő Kecskès
  •  Indonesia – Sonia Fergina Citra
  •  Ireland – Grainne Gallanagh
  •  Jamaica – Emily Maddison
  •  Ba Lan – Magdalena Swat
  •  Hoa Kỳ – Sarah Rose Summers

Các giải thưởng đặc biệt

[sửa | sửa mã nguồn]
Giải thưởng Thí sinh
Hoa hậu Thân thiện
  •  Sri Lanka – Ornella Gunesekere[11]
Trang phục dân tộc đẹp nhất
  •  Lào – On-anong Homsombath

Thứ tự gọi tên

[sửa | sửa mã nguồn]

Top 20

[sửa | sửa mã nguồn]
  1.  Nam Phi
  2.  Philippines
  3.    Nepal
  4.  Việt Nam
  5.  Thái Lan
  6.  Ba Lan
  7.  Bỉ
  8.  Anh Quốc
  9.  Hungary
  10.  Ireland
  11.  Curaçao
  12.  Costa Rica
  13.  Canada
  14.  Puerto Rico
  15.  Jamaica
  16.  Hoa Kỳ
  17.  Venezuela
  18.  Indonesia
  19.  Brazil
  20.  Úc

Top 10

[sửa | sửa mã nguồn]
  1.  Nam Phi
  2.  Việt Nam
  3.  Venezuela
  4.  Philippines
  5.  Costa Rica
  6.  Curaçao
  7.    Nepal
  8.  Canada
  9.  Thái Lan
  10.  Puerto Rico

Top 5

[sửa | sửa mã nguồn]
  1.  Puerto Rico
  2.  Việt Nam
  3.  Philippines
  4.  Nam Phi
  5.  Venezuela

Top 3

[sửa | sửa mã nguồn]
  1.  Philippines
  2.  Nam Phi
  3.  Việt Nam

Nhạc nền

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Phần mở đầu: "The Color Of Siam" của DOGDGE Mukapol.
  • Phần thi Áo tắm: "No Stylish" của French Montana. "Finesse" của Bruno Mars.
  • Phần thi Trang phục Dạ hội: "I Like Me Better" của Lauv. "Girls Like You" của Maroon 5.

Chương trình

[sửa | sửa mã nguồn]

Hình thức

[sửa | sửa mã nguồn]

Không giống như những năm gần đây, các thí sinh lọt vào vòng chung kết tăng lên 20 thí sinh, so với 16 trong năm 2017 và 13 vào năm 2016. Các thí sinh lọt vào chung kết được lựa chọn thông qua một buổi phỏng vấn kín và cuộc thi bán kết với trang phục áo tắm và trang phục dạ hội được tổ chức vài ngày trước đêm chung kết. Hình thức các thí sinh được phân chia theo ba khu vực địa lý được giới thiệu trong phiên bản 2017 tiếp tục được sử dụng, bao gồm năm thí sinh từ châu Âu, năm thí sinh từ châu Mỹ, năm thí sinh từ khu vực châu Phi và châu Á-Thái Bình Dương, và năm thí sinh đến từ khu vực bất kì. Không bước vào phần thi áo tắm ngay, bắt đầu từ năm nay, các thí sinh được giao nhiệm vụ trình bày, giới thiệu mở đầu kéo dài khoảng 45 giây về một vấn đề của thí sinh trước ban giám khảo và công chúng. Sau đó các giám khảo đã chọn ra các thí sinh lọt vào top 10 và Top 10 thi đấu trong cả trang phục áo tắm và trang phục dạ hội. Sau hai phần này, ban giám khảo đã chọn ra năm người có màn trình diễn xuất sắc nhất để tranh tài trong vòng thi hỏi đáp đầu tiên. Tiếp đó, các giám khảo đã chọn ra ba người xuất sắc nhất. Top 3 tham gia vòng thi ứng xử thứ 2. Kết thúc cuộc thi là các giám khảo đã chọn ra Hoa hậu Hoàn vũ 2018 và hai Á hậu.

Đối với ấn bản này, không có thí sinh nào được vào thẳng Top 20 nhờ phần bỏ phiếu trực tuyến mỗi phần thi cho người xem truyền hình trực tiếp trên toàn thế giới[12].

Hội đồng giám khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Có tất cả 7 giám khảo cho cả vòng thi bán kết và chung kết là một hội đồng toàn phụ nữ bao gồm[13]:

  • Porntip Bui Simon – Hoa hậu Hoàn vũ 1988 đến từ Thái Lan
  • Michelle McLean – Hoa hậu Hoàn vũ 1992 đến từ Namibia
  • Monique Lhuillier – Nhà thiết kế thời trang quốc tế của thương hiệu Monique Lhuillier; đã từng thiết kế trang phục cho Michelle Obama, Taylor Swift, Reese Witherspoon và nhiều người khác.
  • Richelle Singson-Michael – Nữ doanh nhân, giám đốc điều hành, kiến trúc sư của tập đoàn LCS Group
  • Janaye Ingram – Nhà tổ chức phong trào quyền phụ nữ quốc tế; cựu Hoa hậu New Jersey Hoa Kỳ 2004
  • Iman Oubou – Nhà khoa học, doanh nhân, và cựu Hoa hậu New York Hoa Kỳ 2015
  • Liliana Gil Valletta – Nữ doanh nhân của tập đoàn CulturIntel và CIEN +

Thí sinh tham gia

[sửa | sửa mã nguồn]

Cuộc thi có tổng cộng 94 thí sinh tham gia[14]:

Quốc gia/Lãnh thổ Thí sinh Tuổi Chiều cao Quê quán Khu vực
 Albania Trejsi Sejdini[15] 18 1,83 m (6 ft 0 in) Elbasan Châu Âu
 Angola Ana Liliana Avião[16] 24 1,83 m (6 ft 0 in) Andulo Châu Phi, Châu Á - Thái Bình Dương
 Argentina Agustina Pivowarchuk[17] 22 1,70 m (5 ft 7 in) Buenos Aires Châu Mỹ
 Armenia Elisa Muradyan[18] 25 1,65 m (5 ft 5 in) Echmiadzin Châu Âu
 Aruba Kimberly Julsing[19] 20 1,83 m (6 ft 0 in) Wayaca Châu Mỹ
 Úc Francesca Hung[20] 24 1,78 m (5 ft 10 in) Sydney Châu Phi, Châu Á - Thái Bình Dương
 Bahamas Danielle Simone Grant[21] 23 1,75 m (5 ft 9 in) Nassau Châu Mỹ
 Barbados Meghan Theobalds[22] 26 1,86 m (6 ft 1 in) Christ Church Châu Mỹ
 Bỉ Zoé Brunet[23] 18 1,75 m (5 ft 9 in) Namur Châu Âu
 Belize Jenelli Fraser[24] 27 1,70 m (5 ft 7 in) Thành phố Belize Châu Mỹ
 Bolivia Joyce Prado[25] 21 1,75 m (5 ft 9 in) Santa Cruz Châu Mỹ
 Brazil Mayra Dias[26] 27 1,70 m (5 ft 7 in) Manaus Châu Mỹ
 Quần đảo Virgin (Anh) A’yana Keshelle Phillips[27] 23 1,70 m (5 ft 7 in) Sea Cows Bay Châu Mỹ
 Bulgaria Gabriela Topalova[28] 22 1,75 m (5 ft 9 in) Plovdiv Châu Âu
 Campuchia Rern Nat[29] 22 1,68 m (5 ft 6 in) Kampong Cham Châu Phi, Châu Á - Thái Bình Dương
 Canada Marta Stępień[30] 24 1,78 m (5 ft 10 in) Windsor Châu Mỹ
 Quần đảo Cayman Caitlin Tyson[31] 24 1,75 m (5 ft 9 in) Bodden Town Châu Mỹ
 Chile Andrea Díaz[32] 27 1,75 m (5 ft 9 in) Santiago Châu Mỹ
 Trung Quốc Tần Mỹ Tú[33] 24 1,78 m (5 ft 10 in) An Sơn Châu Phi, Châu Á - Thái Bình Dương
 Colombia Valeria Morales[34] 20 1,73 m (5 ft 8 in) Cali Châu Mỹ
 Costa Rica Natalia Carvajal[35] 28 1,73 m (5 ft 8 in) San José Châu Mỹ
 Croatia Mia Pojatina[36] 23 1,75 m (5 ft 9 in) Nova Gradiška Châu Âu
 Curaçao Akisha Albert[37] 23 1,73 m (5 ft 8 in) Willemstad Châu Mỹ
 Cộng hòa Séc Lea Šteflíčková[38] 20 1,80 m (5 ft 11 in) Prague Châu Âu
 Đan Mạch Helena Heuser[39] 21 1,75 m (5 ft 9 in) Copenhagen Châu Âu
 Cộng hòa Dominican Aldy Bernard[40] 23 1,80 m (5 ft 11 in) Laguna Salada Châu Mỹ
 Ecuador Virginia Limongi[41] 24 1,75 m (5 ft 9 in) Portoviejo Châu Mỹ
 Ai Cập Nariman Khaled[42] 22 1,68 m (5 ft 6 in) Hurghada Châu Phi, Châu Á - Thái Bình Dương
 El Salvador Marisela de Montecristo[43] 26 1,75 m (5 ft 9 in) San Salvador Châu Mỹ
 Phần Lan Alina Voronkova[44] 23 1,70 m (5 ft 7 in) Helsinki Châu Âu
 Pháp Eva Colas[45] 22 1,68 m (5 ft 6 in) Paris Châu Âu
 Georgia Lara Yan[46] 25 1,78 m (5 ft 10 in) Telavi Châu Âu
 Đức Celine Willers[47] 25 1,68 m (5 ft 6 in) Munich Châu Âu
 Ghana Akpene Diata Hoggar[48] 25 1,75 m (5 ft 9 in) Volta Region Châu Phi, Châu Á - Thái Bình Dương
 Anh Quốc Dee-Ann Kentish-Rogers[49] 25 1,75 m (5 ft 9 in) Birmingham Châu Âu
 Hy Lạp Ioanna Bella[50] 22 1,83 m (6 ft 0 in) Veria Châu Âu
 Guam Athena McNinch[51] 20 1,70 m (5 ft 7 in) Mangilao Châu Phi, Châu Á - Thái Bình Dương
 Guatemala Mariana García[52] 19 1,75 m (5 ft 9 in) Thành phố Guatemala Châu Mỹ
 Haiti Samantha Colas[53] 26 1,80 m (5 ft 11 in) Port-au-Prince Châu Mỹ
 Honduras Vanessa Villars[54] 20 1,78 m (5 ft 10 in) Santa Bárbara Châu Mỹ
 Hungary Enikő Kecskès[55] 21 1,70 m (5 ft 7 in) Budapest Châu Âu
 Iceland Katrín Lea Elenudóttir[56] 19 1,68 m (5 ft 6 in) Reykjavík Châu Âu
 Ấn Độ Nehal Chudasama[57] 22 1,68 m (5 ft 6 in) Mumbai Châu Phi, Châu Á - Thái Bình Dương
 Indonesia Sonia Fergina Citra[58] 26 1,73 m (5 ft 8 in) Bangka Belitung Châu Phi, Châu Á - Thái Bình Dương
 Ireland Grainne Gallanagh[59] 24 1,75 m (5 ft 9 in) Buncrana Châu Âu
 Israel Nikol Reznikov[60] 18 1,70 m (5 ft 7 in) Afula Châu Phi, Châu Á - Thái Bình Dương
 Ý Erica De Matteis[61] 24 1,83 m (6 ft 0 in) Rome Châu Âu
 Jamaica Emily Maddison[62] 19 1,75 m (5 ft 9 in) Saint Andrew Châu Mỹ
 Nhật Bản Yuumi Kato[63] 22 1,68 m (5 ft 6 in) Aichi Châu Phi, Châu Á - Thái Bình Dương
 Kazakhstan Sabina Azimbayeva[64] 18 1,60 m (5 ft 3 in) Almaty Châu Âu
 Kenya Wabaiya Kariuki[65] 22 1,65 m (5 ft 5 in) Nairobi Châu Phi, Châu Á - Thái Bình Dương
 Hàn Quốc Baek Ji-hyun[66] 21 1,75 m (5 ft 9 in) Daegu Châu Phi, Châu Á - Thái Bình Dương
 Kosovo Zana Berisha[67] 24 1,70 m (5 ft 7 in) Suharekë Châu Âu
 Kyrgyzstan Begimay Karybekova[68] 20 1,78 m (5 ft 10 in) Bishkek Châu Phi, Châu Á - Thái Bình Dương
 Lào On-anong Homsombath[69] 23 1,68 m (5 ft 6 in) Viêng Chăn Châu Phi, Châu Á - Thái Bình Dương
 Lebanon Maya Reaidy[70] 22 1,73 m (5 ft 8 in) Tannourine Châu Phi, Châu Á - Thái Bình Dương
 Malaysia Jane Teoh[71] 21 1,78 m (5 ft 10 in) Penang Châu Phi, Châu Á - Thái Bình Dương
 Malta Francesca Mifsud[72] 22 1,70 m (5 ft 7 in) Zejtun Châu Âu
 Mauritius Varsha Ragoobarsing[73] 28 1,83 m (6 ft 0 in) Flacq Châu Phi, Châu Á - Thái Bình Dương
 Mexico Andrea Toscano[74] 19 1,73 m (5 ft 8 in) Manzanillo Châu Mỹ
 Mông Cổ Dolgion Delgerjav[75] 27 1,73 m (5 ft 8 in) Ulaanbaatar Châu Phi, Châu Á - Thái Bình Dương
 Myanmar Hnin Thway Yu Aung[76] 22 1,68 m (5 ft 6 in) Yangon Châu Phi, Châu Á - Thái Bình Dương
 Namibia Selma Kamanya[77] 21 1,68 m (5 ft 6 in) Windhoek Châu Phi, Châu Á - Thái Bình Dương
   Nepal Manita Devkota[78] 23 1,73 m (5 ft 8 in) Gorkha Châu Phi, Châu Á - Thái Bình Dương
 Hà Lan Rahima Ayla Dirkse[79] 25 1,80 m (5 ft 11 in) Rotterdam Châu Âu
 New Zealand Estelle Curd[80] 27 1,78 m (5 ft 10 in) Auckland Châu Phi, Châu Á - Thái Bình Dương
 Nicaragua Adriana Paniagua[81] 22 1,70 m (5 ft 7 in) Chinandega Châu Mỹ
 Nigeria Aramide Lopez[82] 20 1,83 m (6 ft 0 in) Lagos Châu Phi, Châu Á - Thái Bình Dương
 Na Uy Susanne Guttorm[83] 22 1,73 m (5 ft 8 in) Karasjok Châu Âu
 Panama Rosa Montezuma[84] 25 1,70 m (5 ft 7 in) Alto Caballero Châu Mỹ
 Paraguay Belén Alderete[85] 24 1,70 m (5 ft 7 in) Asuncion Châu Mỹ
 Peru Romina Lozano[86] 22 1,78 m (5 ft 10 in) San Martín Châu Mỹ
 Philippines Catriona Gray[87] 24 1,78 m (5 ft 10 in) Albay Châu Phi, Châu Á - Thái Bình Dương
 Ba Lan Magdalena Swat[88] 27 1,73 m (5 ft 8 in) Ostrowiec Świętokrzyski Châu Âu
 Bồ Đào Nha Filipa Barroso[89] 19 1,75 m (5 ft 9 in) Setúbal Châu Âu
 Puerto Rico Kiara Ortega[90] 25 1,70 m (5 ft 7 in) Rincón Châu Mỹ
 Nga Yulia Polyachikhina[91] 18 1,70 m (5 ft 7 in) Cheboksary Châu Âu
 Saint Lucia Angella Dalsou[92] 24 1,68 m (5 ft 6 in) Castries Châu Mỹ
 Singapore Zahra Khanum[93] 23 1,63 m (5 ft 4 in) Singapore City Châu Phi, Châu Á - Thái Bình Dương
 Slovakia Barbora Hanová[94] 24 1,73 m (5 ft 8 in) Lučenec Châu Âu
 Nam Phi Tamaryn Green[95] 24 1,75 m (5 ft 9 in) Paarl Châu Phi, Châu Á - Thái Bình Dương
 Tây Ban Nha Ángela Ponce[96] 27 1,73 m (5 ft 8 in) Seville Châu Âu
 Sri Lanka Omelia Gunesekere[97] 26 1,70 m (5 ft 7 in) Mount Lavinia Châu Phi, Châu Á - Thái Bình Dương
 Thụy Điển Emma Strandberg[98] 22 1,75 m (5 ft 9 in) Hallstahammar Châu Âu
 Thụy Sĩ Jastina Doreen Riederer[99] 20 1,70 m (5 ft 7 in) Spreitenbach Châu Âu
 Thái Lan Sophida Kanchanarin[100] 23 1,70 m (5 ft 7 in) Băng Cốc Châu Phi, Châu Á - Thái Bình Dương
 Thổ Nhĩ Kỳ Tara De Vries[101] 20 1,75 m (5 ft 9 in) Istanbul Châu Âu
 Ukraina Karina Zhosan[102] 23 1,78 m (5 ft 10 in) Odessa Châu Âu
 Uruguay Sofía Marrero[103] 18 1,70 m (5 ft 7 in) Canelones Châu Mỹ
 Hoa Kỳ Sarah Rose Summers[104] 24 1,65 m (5 ft 5 in) Omaha Châu Mỹ
 Quần đảo Virgin (Mỹ) Aniska Tonge[105] 27 1,70 m (5 ft 7 in) Charlotte Amalie Châu Mỹ
 Venezuela Sthefany Gutiérrez[106] 19 1,80 m (5 ft 11 in) Barcelona Châu Mỹ
 Việt Nam H'Hen Niê[107] 26 1,73 m (5 ft 8 in) Đắk Lắk Châu Phi, Châu Á - Thái Bình Dương
 Zambia Melba Shakabozha[108] 23 1,80 m (5 ft 11 in) Lusaka Châu Phi, Châu Á - Thái Bình Dương

Thông tin về các cuộc thi quốc gia

[sửa | sửa mã nguồn]

Thí sinh chuyển giới đầu tiên

[sửa | sửa mã nguồn]

Hoa hậu Tây Ban Nha, Ángela Ponce là thí sinh chuyển giới công khai đầu tiên tham gia cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ[4][5][109]. Ban tổ chức cuộc thi đã tuyên bố rằng sự kiện này đã đi vào lịch sử của cuộc thi[4]. Cô ấy đã không lọt vào Top 20[110]. Các quy tắc đã được thay đổi để cho phép phụ nữ chuyển giới tham gia dưới thời Tổ chức Hoa hậu Hoàn vũ thuộc sở hữu của Tổng thống Mỹ Donald Trump sau khi Ban tổ chức Hoa hậu Hoàn vũ Canada bị chỉ trích vào năm 2012 bằng hành động pháp lý vì không cho Jenna Talackova tham gia do không đủ tiêu chuẩn sau khi phát hiện ra cô là người chuyển giới[4][111][112].

Tham gia lần đầu

[sửa | sửa mã nguồn]
  •  Armenia
  •  Kyrgyzstan
  •  Mông Cổ

Trở lại

[sửa | sửa mã nguồn]

Lần cuối tham gia vào năm 2015:

  •  Hy Lạp

Lần cuối tham gia vào năm 2016:

  •  Belize
  •  Đan Mạch
  •  Hungary
  •  Kenya
  •  Kosovo
  •  Thụy Sĩ

Chỉ định

[sửa | sửa mã nguồn]
  •  Argentina – Agustina Pivowarchuk được chỉ định là "Hoa hậu Hoàn vũ Argentina 2018" sau khi một cuộc tuyển chọn đã diễn ra bởi Endemol Argentina và TNT Latin America, chủ sở hữu nhượng quyền thương mại hoa hậu hoàn vũ ở Argentina.
  •  Quần đảo Virgin (Anh) – A'yana được chỉ định làm đại diện cho quần đảo Virgin (Anh) tại cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ 2018, bởi Alessia Hamm, người nắm giữ thương hiệu Hoa hậu Hoàn vũ tại Quần đảo Virgin (Anh) sau khi cuộc thi ấn bản 2018 sắp tới bị hủy bỏ do thiếu sự hỗ trợ về mặt tài chính. A'yana là Á hậu 2 tại cuộc thi Hoa hậu Quần đảo Virgin (Anh) 2017.
  •  Trung Quốc – Tần Mỹ Tú được chỉ định làm đại diện cho Trung Quốc tại cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ 2018 năm nay bởi Yue-Sai Kan, chủ tịch cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ Trung Quốc sau khi người chiến thắng cuộc thi năm 2017, Roxette Khâu Tường đã bị tước bỏ danh hiệu cùng với Á hậu 1 do vi phạm hợp đồng. Mỹ Tú là Á hậu 2 của cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ Trung Quốc 2017[113].
  •  Đan Mạch – Helena Heuser được chỉ định là "Hoa hậu Hoàn vũ Đan Mạch 2018" sau khi Lisa Lents mua lại thương hiệu Hoa hậu Hoàn vũ tại Đan Mạch. Helena là Hoa hậu Thế giới Đan Mạch 2016 và tham gia tại Hoa hậu Thế giới 2016.
  •  Hungary – Enikő Kecskès được chỉ định là "Hoa hậu Hoàn vũ Hungary 2018" sau một cuộc gọi tuyển chọn đã diễn ra bởi tổ chức quốc gia mới[114].
  •  Lào – On-anong Homsombath được chỉ định làm đại diện cho Lào tại cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ 2018 bởi Hongkham Souvannavong, chủ tịch của đài TV Lào HD và cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ Lào. Người chiến thắng của ấn bản cuộc thi năm 2018 sẽ có một năm để chuẩn bị cho cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ 2019 năm sau. Homsombath là Á hậu 1 của cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ Lào 2017.
  •  Uruguay – Sofia Marerro được chỉ định làm đại diện cho Uruguay tại cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ 2018 sau một cuộc tuyển chọn diễn ra được tổ chức bởi "Escuela de Modelos y Actitud - EMA Models", tổ chức nắm giữ quyền thương mại Hoa hậu Hoàn vũ ở Uruguay.

Thay thế

[sửa | sửa mã nguồn]
  •  Bỉ – Zoé Brunet được chỉ định làm đại diện của Bỉ tại cuộc thi Hoa hậu hoàn vũ năm nay sau khi người chiến thắng ban đầu là Angeline Flor Pua chỉ tham gia Hoa hậu Thế giới 2018 do vấn đề trùng lặp thời gian tổ chức của hai cuộc thi quốc tế. Zoé Brunet là Á hậu 1 cuộc thi Hoa hậu Bỉ 2018.
  •  Pháp – Eva Colas được tổ chức Hoa hậu Pháp chỉ định làm đại diện của Pháp tại cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ năm nay sau khi Maëva Coucke, đương kim Hoa hậu Pháp 2018 chỉ tham gia Hoa hậu Thế giới 2018 tại Trung Quốc do lịch tổ chức bị trùng nhau của hai cuộc thi quốc tế. Colas là Á hậu 1 cuộc thi Hoa hậu Pháp 2018[115].
  •  Ba Lan – Magdalena Swat được chỉ định làm đại diện của Ba Lan tại cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ năm nay sau khi người chiến thắng ban đầu là Agata Biernat chỉ tham gia cuộc thi Hoa hậu Thế giới do lịch tổ chức bị trùng nhau của hai cuộc thi quốc tế. Magdalena là á hậu 1 cuộc thi Hoa hậu Ba Lan 2017[116].

Bỏ cuộc

[sửa | sửa mã nguồn]
  •  Áo – Giám đốc thương hiệu cuộc thi tại Áo đã trả lại giấy phép cho Tổ chức Hoa hậu Hoàn vũ[117].
  •  Ethiopia – Không có cuộc thi cấp quốc gia được tổ chức[118].
  •  Guyana – Sau khi Giám đốc Quốc gia từ chức về vấn đề tổ chức và tạo ra một cuộc thi không công bằng, gian lận kết quả khi trao vương miện cho Rafeiya Husain là đại diện tham gia Hoa hậu Hoàn vũ 2017 trên đấu trường quốc tế, Guyana hiện đã bị cấm tham gia cuộc thi trong vòng hai năm tới[119].
  •  Iraq – Không có cuộc thi quốc gia nào được tổ chức cũng như không có thí sinh nào được chỉ định tham gia.
  •  Romania – Không có cuộc thi cấp quốc gia được tổ chức
  •  Slovenia – Do các vấn đề nội bộ trong Tổ chức giữ thương hiệu quốc gia, cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ Slovenia 2018 đã bị hủy bỏ[120].
  •  Tanzania – Không có cuộc thi cuộc gia được tổ chức[121].
  •  Trinidad và Tobago – Không có cuộc thi sắc đẹp nào được tổ chức. Tổ chức đưa ra thông báo rằng họ sẽ không chỉ định bất kì ai tham gia hoa hậu hoàn vũ năm nay. Điều này trái ngược với lời đồn trước đây cho rằng Matricia Alleyne là Hoa hậu hoàn vũ Trinidad và Tobago 2018.[122]

Không tham gia

[sửa | sửa mã nguồn]
  •  Sierra Leone – Marie Esther Bangura đã đến quá muộn để tham gia do chuyến bay bị trì hoãn và vấn đề visa. Tuy nhiên cô vẫn được ban tổ chức cuộc thi chào đón như thí sinh chính thức và được trao tham dự buổi chung kết trong vai trò khán giả. Cô cũng xác nhận rằng cô sẽ tham gia vào năm 2019[123].

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Sự kiện sẽ được tổ chức vào lúc 07:00 AM sáng theo giờ Thái Lan (UTC+07:00); đối với châu Mỹ, đây sẽ là ngày 16 tháng 12 theo giờ địa phương bao gồm Hoa Kỳ.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “THAILAND here we come!”. MUO. ngày 31 tháng 7 năm 2018.
  2. ^ “Thailand to host Miss Universe 2018 as pageant returns to Asia after 2 years”. ABS-CBN News. ngày 31 tháng 7 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2018.
  3. ^ “Hosts & Performers”. MUO. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2018.
  4. ^ a b c d Amy B Wang (ngày 17 tháng 12 năm 2018). “Miss Spain makes history as first transgender woman to compete in Miss Universe pageant”. The Washington Post. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2018. After Talackova threatened legal action, the organization — then owned by Donald Trump — changed the rules to allow transgender contestants in its pageants.
  5. ^ a b Cady Lang (ngày 17 tháng 12 năm 2018). “Miss Spain Made History as the First Miss Universe Transgender Competitor”. Time. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2018.
  6. ^ Afinidad-Bernardo, Deni Rose (ngày 2 tháng 5 năm 2018). “Organizer: Miss Universe Organization preparing for Philippines' 2018 hosting”. The Philippine Star. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2018.
  7. ^ Afinidad-Bernardo, Deni Rose (ngày 2 tháng 5 năm 2018). “Organizer: Miss Universe Organization preparing for Philippines' 2018 hosting”. The Philippine Star. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2018.
  8. ^ “90% chance for another Miss U in PH: Teo”. Philippine Canadian Inquirer. Philippine News Agency. ngày 6 tháng 5 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2018.
  9. ^ “No Miss Universe hosting for PH this year, says tourism chief”. news.abs-cbn.com. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2018.
  10. ^ “Thailand to host Miss Universe 2018 as pageant returns to Asia”. ABS-CBN News. ngày 31 tháng 7 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2018.
  11. ^ “Miss Universe 2018 Miss Congeniality”. ngày 31 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2019.
  12. ^ 'No live voting this year': Catriona Gray details new Miss Universe format”. ABS-CBN. ngày 11 tháng 12 năm 2018.
  13. ^ “Judges”. Miss Universe Organization. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2018.
  14. ^ “Miss Universe 2018 Contestants”. Miss Universe. ngày 25 tháng 10 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2018.
  15. ^ “@trejsisejdini shpallet Miss Universe Albania 2018” (bằng tiếng Albania). Miss Universe Albania. ngày 6 tháng 6 năm 2018.
  16. ^ “Miss Angola 2018”. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2018.
  17. ^ “Miss Universe Argentina 2018”. Instagram.
  18. ^ “Հայաստանը «Միսս Տիեզերքում» կներկայացնի Էլիզա Մուրադյանը. կայացավ «Միսս Հայուհու» առաջին փուլը” (bằng tiếng Armenia). Yerevan Yerevanciner / Երևան Երևանցիներ. ngày 7 tháng 7 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2018.
  19. ^ “Kimberly Julsing corona como Miss Aruba Universe” (bằng tiếng Tây Ban Nha). diario.aw. ngày 9 tháng 6 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2018.
  20. ^ “Miss Universe Australia 2018 Winner” (bằng tiếng Anh). Award goes to. ngày 28 tháng 6 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2018.
  21. ^ “Miss Universe Bahamas 2018”. Danielle Simone Grant is Miss Bahamas Universe 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2018.
  22. ^ “Miss Universe Barbados 2018”. missuniversebarbados. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2018.
  23. ^ “Zoé Brunet is 1st runner-up Miss Belgique 2018”. Angeline Flor Pua is Miss België/Miss Belgique 2018.
  24. ^ “Miss Universe Belize 2018 award goes to Jenelli Fraser”. awardgoesto. ngày 26 tháng 8 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2018.
  25. ^ “Miss Bolivia Universe 2018”. awardgoesto. ngày 24 tháng 6 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2018.
  26. ^ “Candidata do Amazonas é eleita Miss Brasil 2018”. ngày 27 tháng 5 năm 2018.
  27. ^ “Miss Universe BVI 2018”. BVI News. ngày 5 tháng 8 năm 2018.
  28. ^ “MU Bulgaria 2018”. sahabat_peagant.
  29. ^ “Rern Nat crowned as Miss Cambodia 2017, will compete in Miss Universe 2018”. ngày 2 tháng 9 năm 2017.
  30. ^ “Miss Universe Canada 2018 award goes to Marta Stepien”. awardgoesto. ngày 19 tháng 8 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2018.
  31. ^ “Caitlin Tyson is Miss Cayman Islands 2018”. Cayman Compass.
  32. ^ “Miss Universo Chile 2018 is Andrea Díaz”. Miss Universo Chile - Instagram. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2018.
  33. ^ “Miss Universe China 2018 is Qin Meisu”. ngày 29 tháng 4 năm 2018.
  34. ^ “Valeria Morales - Miss Colombia 2018 Winner”. awardgoesto. ngày 1 tháng 10 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2018.
  35. ^ “Miss Costa Rica 2018 es Natalia Carvajal”. nacion.com (bằng tiếng Tây Ban Nha). ngày 27 tháng 4 năm 2018.
  36. ^ “VIDEO: Miss Universe Croatia 2018 Crowned”. Croatia Week. ngày 21 tháng 4 năm 2018.
  37. ^ “Akisha Albert is Miss Universe Curacao 2018”. Miss Universe Fan. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2018.
  38. ^ “Českou Miss 2018 se stala Lea Šteflíčková z Ústí nad Labem”. iDNES.cz (bằng tiếng Séc). ngày 3 tháng 6 năm 2018.
  39. ^ “Helena Heuser is Miss Universe Denmark 2018”. Instagram. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2018.
  40. ^ “ALDY BERNARD is Miss Dominican Republic Universe 2018”. awardgoesto. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2018.
  41. ^ “La manabita Virginia Limongi, nueva Miss Ecuador”. elcomercio. ngày 5 tháng 5 năm 2018.
  42. ^ “MU Egypt 2018 is Nariman Khaled”. Miss Universe Egypt Finalists. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2018.
  43. ^ “Marisela de Montecristo obtiene el título de Miss Universe El Salvador” (bằng tiếng Tây Ban Nha). ElSalvador.com. ngày 17 tháng 6 năm 2018.
  44. ^ “Alina Voronkova on Miss Suomi 2018! Tuuletti villisti voittoaan” (bằng tiếng Phần Lan). Ilta-Sanomat. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2018.
  45. ^ “Miss France 2018”. Maëva Coucke est Miss France 2018.
  46. ^ “Miss Universe Georgia 2018 - Lara Yan”. ngày 11 tháng 12 năm 2017.
  47. ^ “Miss Universe Germany 2018 award goes to Celine Willers”. awardgoesto. ngày 19 tháng 8 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2018.
  48. ^ “Miss Universe Ghana 2018 award goes to Akpene Diata Hoggar”. awardgoesto. ngày 16 tháng 9 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2018.
  49. ^ Dee-Ann Rogers wins Miss Universe Great Britain 2018 (bằng tiếng Anh), Awardgoesto, truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2018
  50. ^ “MU Greece 2018”. Miss Universe Greece 2018 í Ioanna Bella.
  51. ^ “Miss Universe Guam 2018 award goes to Athena Eva McNinch”. awardgoesto. ngày 15 tháng 8 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2018.
  52. ^ “Mariana Garcia - Miss Universe Guatemala 2018”. awardgoesto. ngày 1 tháng 9 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2018.
  53. ^ “Samantha Colas – Miss Universe Haiti 2018”. Awardgoesto. ngày 6 tháng 7 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2018.
  54. ^ “MU Honduras 2018”. Entrevista a Miss Universe Honduras 2018 Vanessa Villars.
  55. ^ “MU Hungary 2018”. Miss Universe Hungary.
  56. ^ “Katrín Lea Elenudóttir crowned Miss Universe Iceland 2018”. Miss Universe Iceland - Instagram. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2018.
  57. ^ “Nehal Chudasama - Miss Diva 2018 Winnerb”. awardgoesto. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2018.
  58. ^ “Sonia Fergina Citra from Bangka Belitung Crowned Puteri Indonesia 2018”. The Kaleidoscope Of Pageantry. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2018.
  59. ^ “Miss Universe Ireland 2018 award goes to Grainne Gallanagh”. awardgoesto. ngày 3 tháng 8 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2018.
  60. ^ “הכי יפה בארץניקול רזניקוב בת ה-18 מעפולה היא מלכת היופי החדשהעודמלכת בתחרות 2018” [Beauty Queen in 2018: The 18-year-old High School Student Nicole]. xnet.ynet.co.il. ngày 1 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2018.
  61. ^ “Miss Universe Italy 2018 Erica De Matteis”. Miss Universe Italy. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2018.
  62. ^ “Miss Universe Jamaica 2018 award goes to Emily Madison”. awardgoesto. ngày 25 tháng 8 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2018.
  63. ^ “Yuumi Kato is Miss Universe Japan 2018”. Missosology. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2018.
  64. ^ "Мисс Алматы 2017": в Южной столице выбрали самую красивую девушку года”. zakon.kz.
  65. ^ “MU Kenya 2018 announce”. missuniversekenya instagram.
  66. ^ “Miss Universe Korea 2018 award goes to Baek Ji-Hyun”. awardgoesto. ngày 23 tháng 8 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2018.
  67. ^ “Miss Universe Kosovo 2018”.
  68. ^ “Begimay Karybekova crowned Miss Universe Kyrgyzstan 2018”. Pageanthology_101. ngày 11 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2018.
  69. ^ “Miss Universe Laos 2018 DESIGNATION”.
  70. ^ “Maya Reaidy crowned Miss Lebanon 2018”. arabnews.com. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2018.
  71. ^ “Jane Teoh Crowned Miss Universe Malaysia 2018”. The Kaleidoscope of Pageantry. tkop. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2018.
  72. ^ “Francesca Mifsud - Miss Universe Malta 2018”. awardgoesto.com. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2018.
  73. ^ “Miss Universe Mauritius 2018 is Varsha Ragoobarsing”. Pageanthology_101.
  74. ^ “Mexicana Universal 2018”. eluniversal.com.mx. ngày 6 tháng 6 năm 2018.
  75. ^ “Dolgion Delgerjav is Miss Universe Mongolia 2018”. Missosology. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2018.
  76. ^ “Hnin Thway Yu Aung Crowned as Miss Universe Myanmar 2018”.
  77. ^ “Namibian Sun: Miss Namibia 2018 Selma Kamanya”.
  78. ^ Basnet, Bishal Deep (ngày 11 tháng 4 năm 2018). “Meet Manita Devkota: Contest number 10 for Miss Nepal 2018”. inheadline.com. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2018.
  79. ^ “Rahima Dirkse (24) uit Rotterdam Miss Nederland 2018”.
  80. ^ “Miss Universe New Zealand 2018 crowned at lavish gala in Auckland's Sky City Theatre”. www.nzherald.co.nz. ngày 4 tháng 8 năm 2018.
  81. ^ “Adriana Paniagua triunfa en Miss Nicaragua 2018”. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2018.
  82. ^ “Miss Universe Nigeria 2018”. Miss Lagos Our Miss Universe Nigeria. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2018.
  83. ^ “Susanne Guttorm - Miss Universe Norway 2018”. awardgoesto.com. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2018.
  84. ^ “Señorita Panama 2018”. Panama Today. ngày 8 tháng 6 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2018.
  85. ^ “Miss Universe Paraguay 2018 award goes to Belen Alderete”. awardgoesto. ngày 25 tháng 8 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2018.
  86. ^ “Romina Lozano es la ganadora del certamen” (bằng tiếng Tây Ban Nha).
  87. ^ “Catriona Gray to represent PH in Miss Universe 2018”.
  88. ^ “Magdalena Swat is MU Poland 2018”. Miss Polonia _Instagram.
  89. ^ “Miss Portuguesa 2018” (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2018.
  90. ^ “MU Puerto Rico 2018”. Miss Rincón es la nueva Miss Universe Puerto Rico.
  91. ^ “MU Russia 2018”. Юлия Полячихина - победительница конкурса "Мисс Россия-2018".
  92. ^ “Miss Universe Saint Lucia 2018 Winner”. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2018.
  93. ^ “Miss Universe Singapore 2018 award goes to Zahra Khanum”. awardgoesto. ngày 1 tháng 9 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2018.
  94. ^ “Miss Universe Slovakia 2018 award goes to Barbora Hanova”. awardgoesto. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2018.
  95. ^ “Miss South Africa 2018 is Tamaryn Green” (bằng tiếng Anh). The South African. ngày 27 tháng 5 năm 2018.
  96. ^ “La primera trans que aspira a Miss Universo: «Estoy preparada para dar una lección al mundo»”. ABC.es (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2018.
  97. ^ “MU Sri Lanka 2018”. Miss Universe Sri Lanka 2018 award goes to Ornella Gunesekere. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2018.
  98. ^ “Miss Universe Sweden 2018”. Miss Universe Sweden 2018 award goes to Emma Strandbergh. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2018.
  99. ^ “MU Switzerland 2018”. Jastina Doreen Riederer will MU werden.
  100. ^ “Miss Universe Thailand 2018 Winner” (bằng tiếng Anh). Award goes to. ngày 30 tháng 6 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2018.
  101. ^ “Miss Turkey Universe 2018 award goes to Tara De Vries”. awardgoesto. ngày 25 tháng 9 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2018.
  102. ^ “Karina Zhosan crowned Miss Ukraine Universe 2018”. Miss Ukraine Universe -Instagram. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2018.
  103. ^ “Miss Universo Uruguay 2018 is Sofía Marrero”. Missosology. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2018.
  104. ^ Connor Coulston, John (ngày 21 tháng 5 năm 2018). “Miss USA Crowns Miss Nebraska Sarah Rose Summers as 2018 Winner”. Pop Culture.
  105. ^ “Aniska Tonge is Miss Universe US Virgin Islands 2018”. Missosology.
  106. ^ “Sthefany Gutiérrez es Miss Venezuela 2017” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2017.
  107. ^ “Cô gái Ê Đê H'Hen Niê đăng quang 'Hoa hậu Hoàn vũ Việt Nam 2017 - H'Hen Niê crowned Miss Universe Vietnam 2018”. thanhnien.vn. ngày 6 tháng 1 năm 2018.
  108. ^ “Miss Universe Zambia 2018 award goes to Melba Shakabozha”. awardgoesto. ngày 19 tháng 8 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2018.
  109. ^ Miss Universe Spain crowns its first transgender queen, Angela Ponce
  110. ^ Castillo, Jackie (ngày 17 tháng 12 năm 2018). “Miss Universe 2018: Catriona Gray, from the Philippines, claims crown”. CNN Style (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2018.
  111. ^ "Jenna Talackova, transgendered Miss Universe Canada contestant, shines in spotlight". Toronto Star, ngày 18 tháng 5 năm 2012.
  112. ^ “21 Transgender People Who Influenced American Culture”. Time Magazine.
  113. ^ Hạ Huyền (ngày 28 tháng 4 năm 2018). “Đại diện Trung Quốc ở Hoa hậu Hoàn vũ 2018 bị chê nhan sắc bình thường”. news.zing.vn. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2018.
  114. ^ “Miss Universe Hungary 2018”. ngày 15 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2018.
  115. ^ “Miss World France 2018”. ngày 5 tháng 9 năm 2018.
  116. ^ “Miss Universe Pland 2018”. ngày 5 tháng 9 năm 2018.
  117. ^ https://www.globalbeauties.com/news/2018/10/9/miss-austria-2018-dethroned
  118. ^ “We regret to announce that Miss Universe Ethiopia will not take place in 2018”. Miss Universe Ethiopia. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2018.
  119. ^ “Guyana reportedly banned from competing in Miss Universe for next two years”. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2018.
  120. ^ “Slovenia don´t compete at the 2018 Miss Universe”. Miss Universe Slovenija. Đã bỏ qua tham số không rõ |accessdata= (trợ giúp)
  121. ^ “Miss Universe Tanzania 2018 will regrettably not take place this year”. Miss Universe Tanzania. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2018.
  122. ^ “Không có cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ Trinidad and Tobago 2018”. Facebook MU Trinidad and Tobago.[liên kết hỏng]
  123. ^ https://www.facebook.com/204172289616124/posts/2247580048608661/
  • x
  • t
  • s
Hoa hậu Hoàn vũ

1951 · 1952 • 1953 • 1954 • 1955 • 1956 • 1957 • 1958 • 1959 • 19601961 • 1962 • 1963 • 1964 • 1965 • 1966 • 1967 • 1968 • 1969 • 19701971 • 1972 • 1973 • 1974 • 1975 • 1976 • 1977 • 1978 • 1979 • 19801981 • 1982 • 1983 • 1984 • 1985 • 1986 • 1987 • 1988 • 1989 • 19901991 • 1992 • 1993 • 1994 • 1995 • 1996 • 1997 • 1998 • 1999 • 20002001 • 2002 • 2003 • 2004 • 2005 • 2006 • 2007 • 2008 • 2009 • 20102011 • 2012 • 2013 • 2014 • 2015 • 2016 • 2017 • 2018 • 2019 • 20202021 • 2022 • 2023 • 2024

Danh sách Hoa hậu Hoàn vũ Danh sách các địa điểm tổ chức Hoa hậu Hoàn vũ.

Từ khóa » Hoa Hậu đẹp Nhất Thế Giới 2018