Hoa Hậu Hoàn Vũ – Wikipedia Tiếng Việt
Có thể bạn quan tâm
Hoa hậu Hoàn vũ | |
---|---|
Biểu tượng của Hoa Hậu Hoàn Vũ | |
Khẩu hiệu | Vẻ đẹp tự tin |
Thành lập | 28 tháng 6 năm 1952; 72 năm trước |
Loại | Cuộc thi sắc đẹp |
Trụ sở chính |
|
Vị trí |
|
Ngôn ngữ chính | Tiếng Anh |
Chủ tịch | Anne Jakapong Jakrajutatip |
Đương kim Hoa hậu | Sheynnis Palacios |
Đến từ | Nicaragua |
Nhân vật chủ chốt | JKN Global Group |
TC liên quan | Anne Jakapong Jakrajutatip |
Trang web | Trang chủ cuộc thi |
Thư điện tử | Liên lạc tổ chức |
Hoa hậu Hoàn vũ (tiếng Anh: Miss Universe) là một trong những cuộc thi sắc đẹp lớn nhất trên thế giới[1]. Cùng với Hoa hậu Thế giới, Hoa hậu Quốc tế và Hoa hậu Trái Đất, Hoa hậu Hoàn vũ là một trong 4 cuộc thi sắc đẹp lớn nhất thế giới, gọi chung là Tứ đại Hoa hậu (Big 4). Cuộc thi được bắt đầu vào năm 1952 do công ty quần áo Pacific Mills ở California sáng lập. Cuộc thi này thuộc về Kayser-Roth, sau đó là của Tập đoàn Gulf và Western, rồi bán lại cho Donald Trump vào năm 1996. Năm 2022, cuộc thi này được bán lại cho tập đoàn truyền thông JKN Global Group (Thái Lan). Cuộc thi được tổ chức bởi Tổ chức Hoa hậu Hoàn vũ (Miss Universe Organization)[2].
Đương kim Hoa hậu Hoàn vũ là Sheynnis Palacios đến từ Nicaragua, được trao vương miện vào ngày 18 tháng 11 năm 2023 tại San Salvador, El Salvador.
Lịch sử
Yolande Betbeze, Hoa hậu Mỹ (Miss America) năm 1951 đã từ chối mặc áo tắm của hãng tài trợ Catalina Swimwear. Tập đoàn quần áo Pacific Mills liền quyết định rời bỏ cuộc thi Miss America và lập ra hai cuộc thi sắc đẹp mới là Hoa hậu Mỹ (Miss USA) và cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ. Cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ đầu tiên được tổ chức tại Long Beach, California vào năm 1952. Người chiến thắng của cuộc thi cũng như là Hoa hậu Hoàn vũ đầu tiên trong lịch sử là Armi Kuusela, một cô gái đến từ Phần Lan.
Cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ đầu tiên được phát sóng là vào năm 1955. CBS bắt đầu quảng bá rộng rãi cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ và Hoa hậu Mỹ như 1 cuộc thi duy nhất từ năm 1960, nhưng sau đó được tách rời từ năm 1965. Năm 2003, hãng truyền hình NBC tiếp quản việc phát sóng 2 cuộc thi sắc đẹp này. Đến năm 2015, khi cuộc thi này thuộc về WME/IMG, Fox và Azteca chính thức trở thành đơn vị phát sóng trực tuyến của cuộc thi.
Cuộc thi được tổ chức tại các bang của nước Mỹ từ năm 1952 đến 1971. Sau đó, cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ bắt đầu được tổ chức thay phiên tại nhiều quốc gia trên thế giới.
Năm 2015 có một sự cố hy hữu khi MC chương trình Steve Harvey đọc nhầm tên Hoa hậu Hoàn vũ là đại diện của Colombia trong khi người thắng cuộc lại là đại diện đến từ Phillippines.
Ngày 26 tháng 10 năm 2022, doanh nhân lĩnh vực truyền thông Thái Lan là Anne Jakapong Jakrajutatip đã mua lại cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ. Anne Jakapong Jakrajutatip là Giám đốc điều hành của tập đoàn truyền thông JKN Global Group.[3][4] Mức giá bán cuối cùng được bán cho JKN Global là 14 triệu USD[5]
Cuộc thi
Các thí sinh tham dự cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ sẽ phải tham gia nhiều phần thi khác nhau như áo tắm, trang phục dạ hội, trang phục dân tộc, phỏng vấn và các hoạt động xã hội như trình diễn thời trang, làm từ thiện. Không giống cuộc thi Hoa hậu Thế giới và Hoa hậu Trái Đất, Hoa hậu Hoàn vũ không có phần thi tài năng hoặc phần thi tài năng không được chú trọng. Tiền thưởng dành cho Hoa Hậu Hoàn Vũ là 280,000 $.
Tổ chức Hoa hậu Hoàn vũ là tổ chức hiện đang điều hành cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ (Miss Universe). Trụ sở của tổ chức tại New York, tổ chức này thuộc sở hữu của JKN Global Group. Chủ tịch hiện tại là bà Paula Shugart. Tổ chức này có quyền bán bản quyền truyền hình cho các cuộc thi ở các nước khác. Hiện Tổ chức đã không còn sở hữu hai cuộc thi Hoa hậu Mỹ (Miss USA)[6] và Hoa hậu Tuổi Teen Mỹ (Miss Teen USA) nữa. Giám đốc quốc gia mới của hai cuộc thi này là Crystle Stewart, Miss USA 2008.
Địa điểm
Xem thêm: Danh sách các địa điểm tổ chức Hoa hậu Hoàn vũ- Từ khi được thành lập vào năm 1952 đến năm 1971, cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ đều được tổ chức trên lãnh thổ lục địa Hoa Kỳ.
- Ngoài nước Mỹ, Mexico là nước nhiều lần tổ chức Hoa hậu Hoàn vũ nhất với tổng số 5 lần tại Acapulca (1978), Cancún (1989), Thành phố Mexico (1993, 2007) và 2024.
- Puerto Rico tổ chức Hoa hậu Hoàn vũ 3 lần vào các năm 1972, 2001 và 2002. Philippines đăng cai tổ chức cuộc thi vào các năm 1974, 1994 và 2016. Thái Lan cũng đã đăng cai cuộc thi ba lần vào các năm 1992, 2005 và 2018 tại Băng Cốc. Bên cạnh đó còn có 2 thành phố đã tổ chức cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ 2 lần là thành phố Panama, Panama và San Salvador, El Salvador và một lần tổ chức tại Việt Nam năm 2008.
Cách chọn thí sinh
Thông thường, các quốc gia sẽ tổ chức một cuộc thi hoa hậu quốc gia và người chiến thắng của cuộc thi này sẽ đại diện quê hương mình đi tranh tài với đối thủ trên khuôn khổ cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ (Miss Universe Organization).
Những quốc gia thành công nhất ở cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ bao gồm Hoa Kỳ (9 lần), Venezuela (7 lần), Puerto Rico (5 lần) và Philippines (4 lần). Một số quốc gia khác cũng có thành tích khá tốt tại cuộc thi này như Canada, Mexico, Cộng hòa Dominican, Brazil, Thụy Điển, Nhật Bản và Úc. Những quốc gia gần đây nhất mới tham dự là Azerbaijan (2013); Sierra Leone (2016); Campuchia, Lào và Nepal (2017); Armenia, Kyrgyzstan và Mông Cổ (2018), Bangladesh và Guinea Xích Đạo (2019), Cameroon (2020), Bahrain (2021), Bhutan (2022), Pakistan (2023), Hiện nay có hai quốc gia có mặt tại Hoa hậu Hoàn vũ từ năm đầu tiên đến nay là Canada và Pháp (tính tới năm 2023).
Tại một số nước châu Âu, thí sinh 17 tuổi cũng có thể tham gia thi hoa hậu trong khi giới hạn tuổi của cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ quốc tế là 18 tuổi. Do vậy, đã từng có trường hợp một số quốc gia phải cử Á hậu đi thay thế cho các Hoa hậu chưa đủ tuổi.
Bắt đầu từ ấn bản cuộc thi lần thứ 72, các cô gái đã kết hôn hoặc đã sinh con sẽ được phép tham gia cuộc thi. Đây là lần phá lệ đầu tiên của một cuộc thi sắc đẹp truyền thống.
Vương miện
Bài chi tiết: Vương miện Hoa hậu Hoàn vũBắt đầu từ năm 2002, người chiến thắng Hoa hậu Hoàn vũ sẽ được nhận một chiếc vương miện trong đêm đăng quang được thiết kế bởi nhà thiết kế Mikimoto. Vương miện Mikimoto có giá trị tới 250.000 USD, gồm có 800 viên kim cương 18 cara và 120 viên ngọc trai. Vương miện truyền thống sử dụng trong cuộc thi Hoa hậu hoàn vũ được làm mô phỏng hình dáng chim phượng hoàng[7]. Chiếc vương miện này lại tiếp tục được sử dụng trong 2 năm 2017 và 2018 (Do IMG có một số bất đồng với bên DIC).
Năm 2008, Hoa hậu Hoàn vũ được đăng cai tổ chức tại Việt Nam và một chiếc vương miện kiểu dáng mới, trị giá 120.000 USD do các nghệ nhân Việt Nam thiết kế được sử dụng trong cuộc thi này và được tặng riêng cho tân hoa hậu vào đêm đăng quang.
Năm 2019, một chiếc vương miện mới mang tên Power of Unity (tạm dịch: Sức mạnh của sự đoàn kết) được lấy cảm hứng từ lá thường xuân với các cành lá, hoa vươn dài, đan xen chặt vào nhau tượng trưng cho sự đoàn kết, tương trợ giữa các quốc gia, châu lục được sử dụng. Power of Unity được chế tác bởi Mouawad trị giá 5.000.000 USD. Khung vương miện được chế tác bằng vàng 18 carat và hơn 1.700 viên kim cương được đính kết tỉ mỉ cùng điểm nhấn là viên kim cương vàng 62,83 carat cực quý hiếm có nguồn gốc từ Botswana.
Các Hoa hậu Hoàn vũ gần đây
Xem thêm: Danh sách Hoa hậu Hoàn vũNăm | Hoa hậu Hoàn vũ | Quốc gia | Tuổi | Nơi tổ chức |
---|---|---|---|---|
2024 | Victoria Kjær Theilvig | Đan Mạch | 21 | Thành phố Mexico, Mexico |
2023 | Sheynnis Palacios | Nicaragua | 23 | San Salvador, El Salvador |
2022 | R'Bonney Gabriel | Hoa Kỳ | 28 | New Orleans, Hoa Kỳ |
2021 | Harnaaz Kaur Sandhu | Ấn Độ | 21 | Eilat, Israel |
2020 | Andrea Meza | Mexico | 26 | Hollywood, Hoa Kỳ |
2019 | Zozibini Tunzi | Nam Phi | 26 | Atlanta, Hoa Kỳ |
2018 | Catriona Gray | Philippines | 24 | Băng Cốc, Thái Lan |
2017 | Demi-Leigh Nel-Peters | Nam Phi | 22 | Las Vegas, Hoa Kỳ |
2016 | Iris Mittenaere | Pháp | 24 | Manila, Philippines |
2015 | Pia Wurtzbach | Philippines | 26 | Las Vegas, Hoa Kỳ |
2014 | Paulina Vega | Colombia | 22 | Miami, Hoa Kỳ |
Thành tích của các nước
Dưới đây là số lần đăng quang theo quốc gia tính đến năm 2024:
Quốc gia/Lãnh thổ | Số lần | Năm |
---|---|---|
Hoa Kỳ | 9 | 1954, 1956, 1960, 1967, 1980, 1995, 1997, 2012, 2022 |
Venezuela | 7 | 1979, 1981, 1986, 1996, 2008, 2009, 2013 |
Puerto Rico | 5 | 1970, 1985, 1993, 2001, 2006 |
Philippines | 4 | 1969, 1973, 2015, 2018 |
Ấn Độ | 3 | 1994, 2000, 2021 |
Mexico | 1991, 2010, 2020 | |
Nam Phi | 1978, 2017, 2019 | |
Thụy Điển | 1955, 1966, 1984 | |
Pháp | 2 | 1953, 2016 |
Colombia | 1958, 2014 | |
Nhật Bản | 1959, 2007 | |
Canada | 1982, 2005 | |
Úc | 1972, 2004 | |
Trinidad và Tobago | 1977, 1998 | |
Thái Lan | 1965, 1988 | |
Phần Lan | 1952, 1975 | |
Brazil | 1963, 1968 | |
Đan Mạch | 1 | 2024 |
Nicaragua | 2023 | |
Angola | 2011 | |
Cộng hòa Dominican | 2003 | |
Panama | 2002[B] | |
Nga | 2002[A] | |
Botswana | 1999 | |
Namibia | 1992 | |
Na Uy | 1990 | |
Hà Lan | 1989 | |
Chile | 1987 | |
New Zealand | 1983 | |
Israel | 1976 | |
Tây Ban Nha | 1974 | |
Liban | 1971 | |
Hy Lạp | 1964 | |
Argentina | 1962 | |
Đức | 1961 | |
Peru | 1957 |
Chú ý A Truất ngôi B Thay thế ngôi vị
Bộ sưu tập ảnh các Hoa hậu
- Hoa hậu Hoàn vũ 2024Victoria Kjær Theilvig, Đan Mạch
- Hoa hậu Hoàn vũ 2023Sheynnis Palacios, Nicaragua
- Hoa hậu Hoàn vũ 2022R'Bonney Gabriel, Hoa Kỳ
- Hoa hậu Hoàn vũ 2021Harnaaz Kaur Sandhu, Ấn Độ
- Hoa hậu Hoàn vũ 2020Andrea Meza, Mexico
- Hoa hậu Hoàn vũ 2019Zozibini Tunzi, Nam Phi
- Hoa hậu Hoàn vũ 2018 Catriona Gray, Philippines
- Hoa hậu Hoàn vũ 2017Demi-Leigh Nel-Peters, Nam Phi
- Hoa hậu Hoàn vũ 2016Iris Mittenaere, Pháp
- Hoa hậu Hoàn vũ 2015 Pia Wurtzbach, Philippines
- Hoa hậu Hoàn vũ 2014Paulina Vega, Colombia
- Hoa hậu Hoàn vũ 2013Gabriela Isler, Venezuela
- Hoa hậu Hoàn vũ 2012Olivia Culpo, Hoa Kỳ
- Hoa hậu Hoàn vũ 2011Leila Lopes, Angola
- Hoa hậu Hoàn vũ 2010Ximena Navarrete, Mexico
- Hoa hậu Hoàn vũ 2009Stefanía Fernández, Venezuela
- Hoa hậu Hoàn vũ 2008Dayana Mendoza, Venezuela
- Hoa hậu Hoàn vũ 2007 Riyo Mori, Nhật Bản Hoa hậu Hoàn vũ 2007Riyo Mori, Nhật Bản
- Hoa hậu Hoàn vũ 2006Zuleyka Rivera, Puerto Rico
- Hoa hậu Hoàn vũ 2005Natalie Glebova, Canada
- Hoa hậu Hoàn vũ 2004Jennifer Hawkins, Úc
- Hoa hậu Hoàn vũ 2003Amelia Vega, Cộng hòa Dominican
- Hoa hậu Hoàn vũ 2002Justine Pasek, Panama
- Hoa hậu Hoàn vũ 2001Denise Quiñones, Puerto Rico
- Hoa hậu Hoàn vũ 2000Lara Dutta, Ấn Độ
- Hoa hậu Hoàn vũ 1999Mpule Kwelagobe, Botswana
- Hoa hậu Hoàn vũ 1998Wendy Fitzwilliam, Trinidad và Tobago
- Hoa hậu Hoàn vũ 1997Brook Lee, Hoa Kỳ
- Hoa hậu Hoàn vũ 1996Alicia Machado, Venezuela
- Hoa hậu Hoàn vũ 1994Sushmita Sen, Ấn Độ
- Hoa hậu Hoàn vũ 1993Dayanara Torres, Puerto Rico
- Hoa hậu Hoàn vũ 1991Lupita Jones, Mexico
- Hoa hậu Hoàn vũ 1989Angela Visser, Hà Lan
- Hoa hậu Hoàn vũ 1987Cecilia Bolocco, Chile
- Hoa hậu Hoàn vũ 1986Barbara Palacios, Venezuela
- Hoa hậu Hoàn vũ 1984Yvonne Ryding, Thụy Điển
- Hoa hậu Hoàn vũ 1983Lorraine Downes, New Zealand
- Hoa hậu Hoàn vũ 1980Shawn Weatherly, Hoa Kỳ
- Hoa hậu Hoàn vũ 1979Maritza Sayalero, Venezuela
- Hoa hậu Hoàn vũ 1977Janelle Commissiong, Trinidad và Tobago
- Hoa hậu Hoàn vũ 1976Rina Messinger, Israel
- Hoa hậu Hoàn vũ 1973Margarita Moran, Philippines
- Hoa hậu Hoàn vũ 1969Gloria Diaz, Philippines
- Hoa hậu Hoàn vũ 1967Sylvia Hitchcock, Hoa Kỳ
- Hoa hậu Hoàn vũ 1965Apasra Hongsakula, Thái Lan
- Hoa hậu Hoàn vũ 1959Akiko Kojima, Nhật Bản
- Hoa hậu Hoàn vũ 1956Carol Morris, Hoa Kỳ
- Hoa hậu Hoàn vũ 1953Christiane Martel, Pháp
- Hoa hậu Hoàn vũ 1952Armi Kuusela, Phần Lan
Có thể bạn chưa biết
- Trước khi trở thành các bang của Hoa Kỳ vào năm 1959, Alaska và Hawaii cũng gửi thí sinh tham dự cuộc thi này. Hawaii từng đoạt Á hậu 1 vào năm 1952 và Á hậu 2 năm 1958, trong khi Alaska lọt vào vòng bán kết năm 1957.
- Hoa Kỳ từng lập kỷ lục 22 năm liền lọt vào vòng bán kết của cuộc thi, từ 1977 đến 1998, còn Venezuela cũng liên tục lọt vào bán kết cuộc thi này trong 21 năm (1983-2003).
- Colombia gây ấn tượng với việc 3 năm liền đều đoạt giải Á hậu 1 vào các năm 1992 đến 1994.
- Irene Saez, Hoa hậu Hoàn vũ 1981 đã từng tranh cử Tổng thống Venezuela năm 1998 nhưng không thành công.
- Janelle Commissiong, Hoa hậu Trinidad và Tobago, đã đoạt danh hiệu Hoa hậu Hoàn vũ 1977 và trở thành người phụ nữ da đen đầu tiên đoạt danh hiệu này.
- Năm 1974, Hoa hậu Hoàn vũ 1974 là Amparo Munoz sau một thời gian đăng quang đã nhường lại danh hiệu cho Helen Morgan, người đoạt danh hiệu Á hậu 1 trong cuộc thi này. Nhưng Helen Morgan đã đăng quang tại cuộc thi Hoa hậu Thế giới 1974 nên không thể thay thế nhiệm vụ của Amparo. Tuy nhiên, chỉ vài ngày sau đó, Helen Morgan bị tước danh hiệu Hoa hậu Thế giới sau khi người ta phát hiện ra cô là mẹ đơn thân[8].
- Venezuela đã lập nên kỷ lục khi đoạt vương miện hai năm liên tiếp là năm 2008 và 2009.
- Trong đêm chung kết Hoa hậu Hoàn vũ 2015, MC Steve Harvey đã đọc nhầm Á hậu 1 là Ariadna Gutiérrez thành hoa hậu[9].
Tổ chức Hoa hậu Hoàn vũ
Danh sách các Hoa hậu
Dưới đây là danh sách các Hoa hậu của những cuộc thi sắc đẹp do Tổ chức Hoa hậu Hoàn vũ thực hiện qua các năm:
Năm | Hoa hậu Hoàn vũ | Quốc gia | Hoa hậu Mỹ | Bang | Hoa hậu Tuổi Teen Mỹ | Bang |
---|---|---|---|---|---|---|
2024 | Victoria Kjær Theilvig | Đan Mạch | Alma Cooper | Michigan | Addie Carver | Mississippi |
2023 | Sheynnis Palacios | Nicaragua | Noelia Voigt | Florida | UmaSofia Srivastava | New Jersey |
2022 | R'Bonney Gabriel | Hoa Kỳ | Morgan Romano[a] | Bắc Carolina | Faron Medhi[a] | Nebraska |
2021 | Harnaaz Sandhu | Ấn Độ | Elle Smith[a] | Kentucky | Breanna Myles[a] | Florida |
2020 | Andrea Meza | Mexico | Asya Branch | Mississippi | Kiʻilani Arruda | Hawaii |
2019 | Zozibini Tunzi | Nam Phi | Cheslie Kryst | Bắc Carolina | Kaliegh Garris | Connecticut |
2018 | Catriona Gray | Philippines | Sarah Rose Summers | Nebraska | Hailey Colborn | Kansas |
2017 | Demi-Leigh Nel-Peters | Nam Phi | Kára McCullough | Đặc khu Columbia | Sophia Dominguez-Heithoff | Missouri |
2016 | Iris Mittenaere | Pháp | Deshauna Barber | Đặc khu Columbia | Karlie Hay | Texas |
2015 | Pia Wurtzbach | Philippines | Olivia Jordan | Oklahoma | Katherine Haik | Louisiana |
2014 | Paulina Vega | Colombia | Nia Sanchez | Nevada | K. Lee Graham | Nam Carolina |
2013 | Gabriela Isler | Venezuela | Erin Brady | Connecticut | Cassidy Wolf | California |
2012 | Olivia Culpo | Hoa Kỳ | Nana Meriwether | Maryland | Logan West | Connecticut |
2011 | Leila Lopes | Angola | Alyssa Campanella | California | Danielle Doty | Texas |
2010 | Ximena Navarrete | Mexico | Rima Fakih | Michigan | Kamie Crawford | Maryland |
2009 | Stefanía Fernández | Venezuela | Kristen Dalton | Bắc Carolina | Stormi Henley | Tennessee |
2008 | Dayana Mendoza | Venezuela | Crystle Stewart | Texas | Stevi Perry | Arkansas |
2007 | Riyo Mori | Nhật Bản | Rachel Smith | Tennessee | Hilary Cruz | Colorado |
2006 | Zuleyka Rivera | Puerto Rico | Tara Conner | Kentucky | Katie Blair | Montana |
2005 | Natalie Glebova | Canada | Chelsea Cooley | Bắc Carolina | Allie LaForce | Ohio |
2004 | Jennifer Hawkins | Úc | Shandi Finnessey | Missouri | Shelley Hennig | Louisiana |
2003 | Amelia Vega | Cộng hòa Dominican | Susie Castillo | Massachusetts | Tami Farrell | Oregon |
2002 | Justine Pasek (thay thế) | Panama | Shauntay Hinton | Đặc khu Columbia | Vanessa Semrow | Wisconsin |
Oxana Fedorova[10] (tước ngôi) | Nga | |||||
2001 | Denise Quiñones | Puerto Rico | Kandace Krueger | Texas | Marissa Whitley | Missouri |
2000 | Lara Dutta | Ấn Độ | Lynnette Cole | Tennessee | Jillian Parry | Pennsylvania |
1999 | Mpule Kwelagobe | Botswana | Kimberly Pressler | New York | Ashley Coleman | Delaware |
1998 | Wendy Fitzwilliam | Trinidad và Tobago | Shawnae Jebbia | Massachusetts | Vanessa Minnillo | Nam Carolina |
1997 | Brook Lee | Hoa Kỳ | Brandi Sherwood | Idaho | Shelly Moore | Tennessee |
1996 | Alicia Machado | Venezuela | Ali Landry | Louisiana | Christie Lee Woods | Texas |
1995 | Chelsi Smith | Hoa Kỳ | Shanna Moakler | New York | Keylee Sue Sanders | Kansas |
1994 | Sushmita Sen | Ấn Độ | Lu Parker | Nam Carolina | Shauna Gambill | California |
1993 | Dayanara Torres | Puerto Rico | Kenya Moore | Michigan | Charlotte Lopez | Vermont |
1992 | Michelle McLean | Namibia | Shannon Marketic | California | Jamie Solinger | Iowa |
1991 | Lupita Jones | Mexico | Kelli McCarty | Kansas | Janelle Bishop | New Hampshire |
1990 | Mona Grudt | Na Uy | Carole Gist | Michigan | Bridgette Wilson | Oregon |
1989 | Angela Visser | Hà Lan | Gretchen Polhemus | Texas | Brandi Sherwood | Idaho |
1988 | Porntip Nakhirunkanok | Thái Lan | Courtney Gibbs | Texas | Mindy Duncan | Oregon |
1987 | Cecilia Bolocco | Chile | Michelle Royer | Texas | Kristi Addis | Mississippi |
1986 | Bárbara Palacios | Venezuela | Christy Fichtner | Texas | Allison Brown | Oklahoma |
1985 | Deborah Carthy-Deu | Puerto Rico | Laura Martinez-Herring | Texas | Kelly Hu | Hawaii |
1984 | Yvonne Ryding | Thụy Điển | Mai Shanley | New Mexico | Cherise Haugen | Illinois |
1983 | Lorraine Downes | New Zealand | Julie Hayek | California | Ruth Zakarian | New York |
1982 | Karen Baldwin | Canada | Terri Utley | Arkansas | ↑ Không cuộc thi nào được tổ chức(Tổ chức lần đầu tiên vào năm 1983) | |
1981 | Irene Sáez | Venezuela | Kim Seelbrede | Ohio | ||
1980 | Shawn Weatherly | Hoa Kỳ | Jineane Ford | Arizona | ||
1979 | Maritza Sayalero | Venezuela | Mary Therese Friel | New York | ||
1978 | Margaret Gardiner | Nam Phi | Judi Andersen | Hawaii | ||
1977 | Janelle Commissiong | Trinidad và Tobago | Kimberly Tomes | Texas | ||
1976 | Rina Messinger | Israel | Barbara Peterson | Minnesota | ||
1975 | Anne Marie Pohtamo | Phần Lan | Summer Bartholomew | California | ||
1974 | Amparo Muñoz | Tây Ban Nha | Karen Morrison | Illinois | ||
1973 | Margarita Moran | Philippines | Amanda Jones | Illinois | ||
1972 | Kerry Anne Wells | Úc | Tanya Wilson | Hawaii | ||
1971 | Georgina Rizk | Lebanon | Michele McDonald | Pennsylvania | ||
1970 | Marisol Malaret | Puerto Rico | Deborah Shelton | Virginia | ||
1969 | Gloria Diaz | Philippines | Wendy Dascomb | Virginia | ||
1968 | Martha Vasconcellos | Brazil | Dorothy Anstett | Washington | ||
1967 | Sylvia Hitchcock | Hoa Kỳ | Cheryl Ann Patton | Florida | ||
1966 | Margareta Arvidsson | Thụy Điển | Maria Remenyi | California | ||
1965 | Apasra Hongsakula | Thái Lan | Sue Downey | Ohio | ||
1964 | Corinna Tsopei | Hy Lạp | Bobbi Johnson | Đặc khu Columbia | ||
1963 | Iêda Maria Vargas | Brazil | Marite Ozers | Illinois | ||
1962 | Norma Nolan | Argentina | Macel Leilani Wilson | Hawaii | ||
1961 | Marlene Schmidt | Đức | Sharon Brown | Louisiana | ||
1960 | Linda Bement | Hoa Kỳ | Linda Bement | Utah | ||
1959 | Akiko Kojima | Nhật Bản | Terry Huntingdon | California | ||
1958 | Luz Marina Zuluaga | Colombia | Arlene Howell | Louisiana | ||
1957 | Gladys Zender | Peru | Charlotte Sheffield | Utah | ||
Mary Leona Gage[11] | Maryland | |||||
1956 | Carol Morris | Hoa Kỳ | Carol Morris | Iowa | ||
1955 | Hillevi Rombin | Thụy Điển | Carlene Johnson | Vermont | ||
1954 | Miriam Stevenson | Hoa Kỳ | Miriam Stevenson | Nam Carolina | ||
1953 | Christiane Martel | Pháp | Myrna Hansen | Illinois | ||
1952 | Armi Kuusela | Phần Lan | Jackie Loughery | New York |
- ^ a b c d Từ năm 2021 đến năm 2022, những người đăng quang Hoa hậu Mỹ và Hoa hậu Tuổi Teen Mỹ thuộc một tổ chức riêng biệt nhưng không liên kết với Hoa hậu Hoàn vũ vào thời điểm đăng quang.
Bộ sưu tập ảnh
- Crystle Stewart, Hoa hậu Mỹ 2008 và Stevi Perry, Hoa hậu Tuổi Teen Mỹ 2008
- Hilary Cruz, Hoa hậu Tuổi Teen Mỹ 2007 và Crystle Stewart, Hoa hậu Mỹ 2008
- Hilary Cruz, Hoa hậu Tuổi Teen Mỹ 2007 và Riyo Mori, Hoa hậu Hoàn vũ 2007 tham dự sự kiện "Fashion Rocks the Universe" trước cuộc thi Hoa hậu Mỹ 2008
- Rachel Smith, Hoa hậu Mỹ 2007 và Hilary Cruz, Hoa hậu Tuổi Teen Mỹ 2007 ký tên trong thời gian Mỹ thăm các căn cứ quân sự của Nhật Bản
- Chelsea Cooley, Hoa hậu Mỹ 2005 và Shelley Hennig, Hoa hậu Tuổi Teen Mỹ 2004 ở vịnh Guantanamo.
Danh sách đại diện Việt Nam
Bài chi tiết: Việt Nam tại những đấu trường sắc đẹp lớn nhất thế giớiChú thích
- Chiến thắng
- Á hậu/Top 5/6
- Lọt vào chung kết hoặc bán kết
Năm | Nơi tổ chức | Đại diện của Việt Nam | Tuổi | Chiều cao | Quê quán | Danh hiệu | Thứ hạng | Giải thưởng phụ |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
2004 | Ecuador | Hoàng Khánh Ngọc | 19 | 1,81 m (5 ft 11+1⁄2 in) | Hải Dương | Giải Vàng Siêu mẫu Việt Nam 2004 | Không | Nữ hoàng sàn diễn |
2005 | Thái Lan | Phạm Thu Hằng | 20 | 1,77 m (5 ft 9+1⁄2 in) | Hà Nội | Hoa khôi Hà Nội 2005 | Không | Không |
2008 | Việt Nam | Nguyễn Thùy Lâm | 21 | 1,70 m (5 ft 7 in) | Thái Bình | Hoa hậu Hoàn vũ Việt Nam 2008 | Top 15 | Top 5 Duyên dáng Áo dài Top 10 Trang phục Dân tộc |
2009 | Bahamas | Võ Hoàng Yến | 21 | 1,79 m (5 ft 10+1⁄2 in) | Thành phố Hồ Chí Minh | Á hậu Hoàn vũ Việt Nam 2008 | Không | Không |
2011 | Brazil | Vũ Thị Hoàng My | 22 | 1,71 m (5 ft 7+1⁄2 in) | Đồng Nai | Á hậu Việt Nam 2010 | Không | Không |
2012 | Hoa Kỳ | Lưu Thị Diễm Hương | 22 | 1,75 m (5 ft 9 in) | Thành phố Hồ Chí Minh | Hoa hậu Thế giới người Việt 2010 | Không | Không |
2013 | Nga | Trương Thị May | 25 | 1,73 m (5 ft 8 in) | Phnom Penh | Á hậu Các dân tộc Việt Nam 2007 | Không | Không |
2015 | Hoa Kỳ | Phạm Thị Hương | 24 | 1,74 m (5 ft 8+1⁄2 in) | Hải Phòng | Hoa hậu Hoàn vũ Việt Nam 2015 | Không | Không |
2016 | Philippines | Đặng Thị Lệ Hằng | 23 | 1,74 m (5 ft 8+1⁄2 in) | Đà Nẵng | Á hậu Hoàn vũ Việt Nam 2015 | Không | Không |
2017 | Hoa Kỳ | Nguyễn Thị Loan | 27 | 1,75 m (5 ft 9 in) | Thái Bình | Á hậu Các dân tộc Việt Nam 2013 | Không | Không |
2018 | Thái Lan | H'Hen Niê | 26 | 1,72 m (5 ft 7+1⁄2 in) | Đắk Lắk | Hoa hậu Hoàn vũ Việt Nam 2017 | Top 5 | Không |
2019 | Hoa Kỳ | Hoàng Thị Thùy | 27 | 1,77 m (5 ft 9+1⁄2 in) | Thanh Hóa | Á hậu Hoàn vũ Việt Nam 2017 | Top 20 | Không |
2020 | Hoa Kỳ | Nguyễn Trần Khánh Vân | 25 | 1,75 m (5 ft 9 in) | Thành phố Hồ Chí Minh | Hoa hậu Hoàn vũ Việt Nam 2019 | Top 21 | Người đẹp được yêu thích nhất |
2021 | Israel | Nguyễn Huỳnh Kim Duyên | 26 | 1,73 m (5 ft 8 in) | Cần Thơ | Á hậu Hoàn vũ Việt Nam 2019 | Top 16 | Người đẹp được yêu thích nhất |
2022 | Hoa Kỳ | Nguyễn Thị Ngọc Châu | 28 | 1,74 m (5 ft 8+1⁄2 in) | Tây Ninh | Hoa hậu Hoàn vũ Việt Nam 2022 | Không | Swimsuit Cape Vote |
2023 | El Salvador | Bùi Quỳnh Hoa | 25 | 1,75 m (5 ft 9 in) | Hà Nội | Miss Universe Vietnam 2023 | Không | Không |
2024 | Mexico | Nguyễn Cao Kỳ Duyên | 28 | 1,76 m (5 ft 9+1⁄2 in) | Nam Định | Miss Universe Vietnam 2024 | Top 30 |
Xem thêm
- Hoa hậu Thế giới
- Hoa hậu Quốc tế
- Hoa hậu Trái Đất
- Hoa hậu Siêu quốc gia
- Hoa hậu Hòa bình Quốc tế
- Nữ hoàng Du lịch Quốc tế
Liên kết ngoài
- Trang chủ của cuộc thi Hoa hậu Hoàn vũ
Tham khảo
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Hoa hậu Hoàn vũ.- ^ “The Global Beauties "Grand Slam of Beauty Pageants"”. Global Beauties. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2022.
- ^ “Trump and Rosie Argue Over Miss USA”. Truy cập 28 tháng 9 năm 2015.
- ^ “Miss Universe được bán cho tỷ phú Thái Lan”. ZingNews.vn. 26 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2022.
- ^ “H'Hen Niê được Chủ tịch Miss Universe gọi là 'Á hậu 3'”. ZingNews.vn. 26 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2022.
- ^ “JKN acquires Miss Universe Organization”. Bangkok Post. 26 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2022.
- ^ Don Chareunsy. “Philippines crowned Miss Universe after Harvey wrongly names Colombia winner”. LasVegasSun.com. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2016.
- ^ “PRESS Miss Universe”. Miss Universe. Truy cập 5 tháng 9 năm 2024.
- ^ “Theo Netlife”. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 7 năm 2008. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2008.
- ^ YouTube of closing. Ngay sau khi biết thông báo sai, chính xác là lúc 2:06 MC quay lại sân khấu thông báo lại. Lúc 2:15 MC đã xin lỗi vì sự sai sót này. At 2:32 announces the first runner up is Miss Colombia. At 2:58 he announces that Miss Philippines is the new Miss Universe.
- ^ Vào năm 2002, Oxana Fedorova đã bị Tổ chức Hoa hậu Hoàn vũ tước vương miện vì lí do cá nhân và thay thế bằng Á hậu 1 là Justine Pasek sau 3 tháng đăng quang.
- ^ Năm 1957, Mary Leona Gage bị tước danh hiệu Hoa hậu Mỹ khi có thông tin cô đã có chồng và là mẹ của hai đứa con. Charlotte Sheffield, Á hậu 1 đã thay thế cô.
| |
---|---|
Hoa hậu Hoàn vũ · Hoa hậu Mỹ · Hoa hậu Tuổi Teen Mỹ |
| |
---|---|
1952 • 1953 • 1954 • 1955 • 1956 • 1957 • 1958 • 1959 • 19601961 • 1962 • 1963 • 1964 • 1965 • 1966 • 1967 • 1968 • 1969 • 19701971 • 1972 • 1973 • 1974 • 1975 • 1976 • 1977 • 1978 • 1979 • 19801981 • 1982 • 1983 • 1984 • 1985 • 1986 • 1987 • 1988 • 1989 • 19901991 • 1992 • 1993 • 1994 • 1995 • 1996 • 1997 • 1998 • 1999 • 20002001 • 2002 • 2003 • 2004 • 2005 • 2006 • 2007 • 2008 • 2009 • 20102011 • 2012 • 2013 • 2014 • 2015 • 2016 • 2017 • 2018 • 2019 • 20202021 • 2022 • 2023 • 2024 | |
Danh sách Hoa hậu Hoàn vũ Danh sách các địa điểm tổ chức Hoa hậu Hoàn vũ. |
| |||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
| |||||||||||||||||||||||
| |||||||||||||||||||||||
|
| |
---|---|
| |
|
6 cuộc thi hoa hậu lớn nhất thế giới |
---|
Hoa hậu Thế giới | Hoa hậu Hoàn vũ | Hoa hậu Quốc tế | Hoa hậu Trái Đất| Hoa hậu Siêu quốc gia| Hoa hậu Hòa bình Quốc tế |
Từ khóa » Thi Hoa Hậu Tiếng Anh Là Gì
-
Hoa Hậu Tiếng Anh Là Gì - SGV
-
Hoa Hậu Trong Tiếng Anh, Dịch, Câu Ví Dụ | Glosbe
-
→ Cuộc Thi Sắc đẹp, Phép Tịnh Tiến Thành Tiếng Anh, Câu Ví Dụ | Glosbe
-
Hoa Hậu Trong Tiếng Anh Là Gì? - English Sticky
-
Hoa Hậu Tiếng Anh Là Gì - Hello Sức Khỏe
-
Hoa Hậu Việt Nam: Học Ngay List Từ Vựng Cực Hot Về Sắc đẹp!
-
Phần Thi ứng Xử Tiếng Anh Là Gì
-
Thi Hoa Hậu ở Việt Nam, Sao Phải Nói Tiếng Anh? - Zing
-
Tên Các Cuộc Thi Sắc đẹp Thế Giới Bằng Tiếng Anh - VnExpress
-
Hoa Hậu Siêu Quốc Gia – Wikipedia Tiếng Việt
-
Nghĩa Của Từ Hoa Hậu Bằng Tiếng Anh
-
Top 15 Hoa Hậu Tiếng Anh Là Gì 2022
-
Lệ Nam, Hương Ly Nói Tiếng Anh Gây Tranh Cãi: “Thi Hoa Hậu Không ...
-
"hoa Hậu" Tiếng Anh Là Gì? - EnglishTestStore