Hoa Hậu Siêu Quốc Gia – Wikipedia Tiếng Việt

Đối với cuộc thi dành cho nam giới, xem Nam vương Siêu quốc gia.
Hoa hậu Siêu quốc gia
Biểu tượng của cuộc thi Hoa hậu Siêu Quốc Gia
Khẩu hiệu
  • Unite our world with beauty(Đoàn kết thế giới của chúng ta với sắc đẹp)(2009-2018)
  • Aspirinational & Inspirational(Khát vọng & Truyền cảm hứng)(2019-nay)
Thành lập5 tháng 9 năm 2009; 15 năm trước (2009-09-05)
LoạiCuộc thi sắc đẹp
Trụ sở chínhThành phố Panama
Vị trí
  •  Ba Lan
Ngôn ngữ chính Tiếng Anh
Chủ tịchTryny Marcela Yadar Lobón
Đương kim Hoa hậuHarashta Haifa Zahra
Đến từ Indonesia
Nhân vật chủ chốtWBA
Trang webwww.misssupranational.com

Hoa hậu Siêu quốc gia (tiếng Anh: Miss Supranational) là một cuộc thi sắc đẹp quốc tế diễn ra thường niên nằm trong Big 4 cuộc thi sắc đẹp lớn nhất hành tinh (theo chuyên trang sắc đẹp uy tín nhất trên thế giới Global Beauties bình chọn), được điều hành bởi Hiệp hội sắc đẹp Thế giới (World Beauty Association S.A. - WBA), một tổ chức có trụ sở ở Panama.[1]

Cuộc thi đầu tiên được diễn ra vào năm 2009 tại thành phố Płock, Ba Lan với sự đăng quang của Oksana Moria đến từ Ukraine. Hoa hậu Siêu quốc gia đầu tiên của châu Á là Mutya Johanna Datul đến từ Philippines.[2] Cô đã chiến thắng trong đêm chung kết của cuộc thi vào ngày 6 tháng 9 năm 2013.[3]Cùng với Tứ đại Hoa hậu và Hoa hậu Hòa bình Quốc tế, được coi là 6 cuộc thi sắc đẹp danh giá nhất hành tinh (Big 6).

Đương kim Hoa hậu Siêu quốc gia 2024, cô Harashta Haifa Zahra đến từ Indonesia được trao vương miện vào ngày 6 tháng 7 năm 2023 tại Nowy Sącz, Ba Lan.

Đại diện của Việt Nam nắm giữ thành tích cao nhất ở cuộc thi này là Nguyễn Huỳnh Kim Duyên, cô trở thành Á Hậu 2 năm 2022.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]
Đêm chung kết Hoa hậu Siêu quốc gia 2017.

Hoa hậu Siêu quốc gia được quản lý bởi World Beauty Association S.A., được thành lập vào năm 2009 tại Panama. Chủ tịch World Beauty Association đầu tiên là Tryny Marcela Yandar Lobón, với Gerhard Parzutka von Lipinski từ Ba Lan là nhà sản xuất điều hành và chủ tịch của công ty sản xuất Nowa Scena.[4]

Parzutka von Lipinski đã được coi là Chủ tịch của Hoa hậu Siêu quốc gia ít nhất là từ năm 2017.[5][6]

Các cuộc thi Hoa hậu Siêu quốc gia bắt đầu vào năm 2009 và được tổ chức ở Ba Lan, trừ năm 2013 là ở Minsk, Belarus,[7] và năm 2016, được đồng tổ chức với Poprad, Slovakia.[8] Nam vương Siêu quốc gia cũng bắt đầu vào năm 2016, tại Krynica-Zdrój, Ba Lan.[9]

World Beauty Association, có trụ sở tại Hồng Kông, đã tổ chức cuộc thi Hoa hậu Siêu quốc gia 2014 cạnh tranh với cuộc thi gốc ở Ấn Độ mà không thể tổ chức trực tiếp do phản ứng với dịch Ebola ở Tây Phi. Cuộc thi đã trao vương miện cho một ứng cử viên, Jennifer Poleo đến từ Venezuela, theo hình thức trực tuyến, và không có á hậu, và không tổ chức bất kỳ cuộc thi nào tiếp theo.[10]

2 cuộc thi Hoa hậu và Nam vương Siêu quốc gia 2020 đã bị hoãn lại đến năm 2021 do đại dịch COVID-19, với Anntonia Porsild từ Thái Lan và Nate Crnkovich từ Hoa Kỳ vẫn giữ được danh hiệu tương ứng của họ cho đến lúc đó.[6] Năm 2020 là năm đầu tiên các cuộc thi Hoa hậu và Nam vương Siêu quốc gia không được tổ chức kể từ khi bắt đầu.[11]

Vương miện Hoa hậu Siêu quốc gia

[sửa | sửa mã nguồn]
Vương miện trắng xanh
  • Vương miện trắng xanh (2009–2021) - Vương miện này được thiết kế bởi nhà chế tác kim hoàn và vương miện nổi tiếng, George Wittels đến từ Venezuela.[12] Nó được làm trên nền bạc tốt với nhiều tinh thể trắng, kim cương và ngọc bích màu xanh dịu, với chi phí khoảng 300.000 đô la Mỹ khiến nó trở thành một món đồ có giá trị lớn. Vương miện của Miss Supranational từ lần đầu tiên tổ chức cho đến ngày hôm nay. Ngày nay, nó vẫn giữ nguyên thiết kế, tuy nhiên, qua nhiều năm nó đã trải qua nhiều lần sửa đổi nhưng không làm mất đi kiểu dáng ban đầu. Trong số các đặc điểm quan trọng nhất là hình dạng đối xứng của nó được bao quanh một cách tinh xảo ở tâm điểm và trung tâm của mảnh, một bông hoa sapphire được gắn trên một viên kim cương trắng.[13][14] Vương miện Trắng và Xanh sẽ ngừng sử dụng vào năm 2022 và sẽ được đội lần cuối bởi Chanique Rabe đến từ Namibia, người đã giành chiến thắng vào năm 2021.
  • Vương miện Hoa hậu Quốc gia (2022 – nay) – Chiếc vương miện này được thiết kế bởi thợ kim hoàn và nhà sản xuất vương miện nổi tiếng người Venezuela Ricardo Patraca. Chiếc vương miện Miss Supranational thứ hai kể từ chiếc vương miện Blue and White đầu tiên khét tiếng từ năm 2009, đã được công bố trong cuộc thi Miss Supranational lần thứ 13.

Danh sách Hoa hậu Siêu quốc gia gần đây

[sửa | sửa mã nguồn] Xem thêm: Danh sách Hoa hậu Siêu quốc gia
Năm Quốc gia Hoa hậu Siêu quốc gia Tuổi Địa điểm tổ chức Số lượng
2024  Indonesia Harashta Haifa Zahra 20 Nowy Sącz, Małopolskie, Ba Lan 68
2023  Ecuador Andrea Aguilera 22 65
2022  Nam Phi Lalela Mswane 25 69
2021  Namibia Chanique Rabe[15] 24 58
2020 Cuộc thi bị hoãn do Đại dịch COVID-19
2019  Thái Lan Anntonia Porsild[16] 23 Katowice, Śląskie, Ba Lan 77
2018  Puerto Rico Valeria Vázquez[17] 24 Krynica-Zdrój, Małopolskie, Ba Lan 72
2017  Hàn Quốc Jenny Kim[18] 23 65
2016  Ấn Độ Srinidhi Shetty[19] 24 71
2015  Paraguay Stephania Sofía Vázquez Stegman[20] 23 82
2014  Ấn Độ Asha Bhat[21] 22 71
2013  Philippines Mutya Johanna Datul[22] 21 Minsk, Belarus 83

Bộ sưu tập ảnh các hoa hậu

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Hoa hậu Siêu quốc gia 2024 Harashta Haifa Zahra, Indonesia Hoa hậu Siêu quốc gia 2024Harashta Haifa Zahra,Indonesia
  • Hoa hậu Siêu quốc gia 2023 Andrea Aguilera, Ecuador Hoa hậu Siêu quốc gia 2023Andrea Aguilera,Ecuador
  • Hoa hậu Siêu quốc gia 2022 Lalela Mswane, Nam Phi Hoa hậu Siêu quốc gia 2022 Lalela Mswane,Nam Phi
  • Hoa hậu Siêu quốc gia 2021 Chanique Rabe, Namibia Hoa hậu Siêu quốc gia 2021 Chanique Rabe,Namibia
  • Hoa hậu Siêu quốc gia 2019 Anntonia Porsild, Thái Lan Hoa hậu Siêu quốc gia 2019 Anntonia Porsild,Thái Lan
  • Hoa hậu Siêu quốc gia 2018 Valeria Vazque, Puerto Rico Hoa hậu Siêu quốc gia 2018Valeria Vazque,Puerto Rico
  • Hoa hậu Siêu quốc gia 2017 Jenny Kim, Hàn Quốc Hoa hậu Siêu quốc gia 2017Jenny Kim,Hàn Quốc
  • Hoa hậu Siêu quốc gia 2016 Srinidhi Shetty, Ấn Độ Hoa hậu Siêu quốc gia 2016Srinidhi Shetty,Ấn Độ
  • Hoa hậu Siêu quốc gia 2014 Asha Bhat, Ấn Độ Hoa hậu Siêu quốc gia 2014Asha Bhat,Ấn Độ
  • Hoa hậu Siêu quốc gia 2013 Mutya Datul, Philippines Hoa hậu Siêu quốc gia 2013Mutya Datul,Philippines
  • Hoa hậu Siêu quốc gia 2011 Monika Lewczuk, Ba Lan Hoa hậu Siêu quốc gia 2011Monika Lewczuk,Ba Lan
  • Hoa hậu Siêu quốc gia 2010 Karina Pinilla, Panama Hoa hậu Siêu quốc gia 2010Karina Pinilla,Panama

Thành tích các quốc gia và vùng lãnh thổ tại Hoa hậu Siêu quốc gia

[sửa | sửa mã nguồn]

Số lần chiến thắng của các quốc gia/lãnh thổ

[sửa | sửa mã nguồn]
Các quốc gia và vũng lãnh thổ chiến thắng Hoa hậu Siêu quốc gia và số lần chiến thắng.
Quốc gia/Lãnh thổ Số lần Năm
 Ấn Độ 2 2014, 2016
 Indonesia 1 2024
 Ecuador 2023
 Nam Phi 2022
 Namibia 2021
 Thái Lan 2019
 Puerto Rico 2018
 Hàn Quốc 2017
 Paraguay 2015
 Philippines 2013
 Belarus 2012
 Ba Lan 2011
 Panama 2010
 Ukraine 2009

Danh sách đại diện Việt Nam

[sửa | sửa mã nguồn] Bài chi tiết: Danh sách đại diện của Việt Nam tại các cuộc thi sắc đẹp lớn Chú thích
  •      Chiến thắng
  •      Á hậu
  •      Lọt vào chung kết hoặc bán kết
Năm Nơi tổ chức Đại diện Tuổi Chiều cao Quê quán Danh hiệu quốc gia Thứ hạng Giải thưởng phụ
2009  Ba Lan Chung Thục Quyên 22 1,72 m (5 ft 7+12 in) Thành phố Hồ Chí Minh Không Top 15 Best National Dress

Miss Internet

2011  Ba Lan Daniela Nguyễn Thu Mây 23 1,68 m (5 ft 6 in) Praha Không Á hậu 3 Top 10 Miss Internet
2012  Ba Lan Lại Hương Thảo 21 1,68 m (5 ft 6 in) Quảng Ninh Hoa khôi Thể thao Việt Nam 2012 Không Hoa hậu Siêu quốc gia Châu Á & Đại dương

Top 12 Hoa hậu Tài năng

Top 16 Trang phục truyền thống đẹp nhất

Miss St. George Hospitality

2015  Ba Lan Nguyễn Thị Lệ Quyên 23 1,75 m (5 ft 9 in) Bạc Liêu Á khôi Áo dài Việt Nam 2014 Không Truyền thông xã hội

Top 3 Trang phục dạ hội đẹp nhất

2016  Ba Lan

 Slovakia

Dương Nguyễn Khả Trang 24 1,79 m (5 ft 10+12 in) Hà Giang Giải Vàng Siêu mẫu Việt Nam 2015 Top 25 Trang phục truyền thống đẹp nhất
2017  Ba Lan

 Slovakia

Nguyễn Đình Khánh Phương 22 1,68 m (5 ft 6 in) Khánh Hòa Á hậu Biển Việt Nam 2016 Top 25[23] Hoa hậu qua mạng
2018  Ba Lan Nguyễn Minh Tú 27 1,78 m (5 ft 10 in) Thành phố Hồ Chí Minh Giải Bạc Siêu mẫu Việt Nam 2013 Top 10[24] Hoa hậu Siêu quốc gia Châu Á[25]

Trang phục dạ hội đẹp nhất

Top 10 Trang phục truyền thống đẹp nhất

2019  Ba Lan Nguyễn Thị Ngọc Châu 25 1,74 m (5 ft 8+12 in) Tây Ninh Quán quân Vietnam's Next Top Model 2016 Top 10[26] Hoa hậu Siêu quốc gia Châu Á[27]

Winner - Supra Chat with Valeria Episode 2[28]

Giải Nhì Hoa hậu Thanh lịch[29]

2020 Cuộc thi bị hủy vì dịch bệnh Covid-19
2022  Ba Lan Nguyễn Huỳnh Kim Duyên 27 1,73 m (5 ft 8 in) Cần Thơ Á hậu Hoàn vũ Việt Nam 2019 Á hậu 2[30] Supra Model of Asia[31]

Winner - Supra Chat Episode 5

Winner - Supra Chat Semi-final 2

Supra Chat Interview Winner

2023  Ba Lan Đặng Thanh Ngân 24 1,76 m (5 ft 9+12 in) Sóc Trăng Á hậu Đại dương Việt Nam 2017 Á hậu 4[32] Supra Fan-Vote

Top 7 Miss Supra Influencer

2024  Ba Lan Lydie Vũ Phương Ly 31 1,76 m (5 ft 9+12 in) Thành phố Hồ Chí Minh Không Không
2025  Ba Lan Võ Cao Kỳ Duyên 20 1,75 m (5 ft 9 in) Hải Phòng Hoa hậu Du lịch Việt Nam Toàn cầu 2024

Danh sách tham dự và kết quả

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích: MS: Hoa hậu; R1, 2, 3, 4: Á hậu 1, 2, 3, 4; T10, 15, 20, 25,...: Top 10, 15, 20, 25,...; •: tham dự.

Quốc gia Ba Lan2009(36) Ba Lan2010(66) Ba Lan2011(70) Ba Lan2012(53) Belarus2013(83) Ba Lan2014(71) Ba Lan2015(82) Ba Lan2016(71) Ba Lan2017(65) Ba Lan2018(72) Ba Lan2019(77) Ba Lan2021(58) Ba Lan2022(69) Ba Lan2023(65) Số lần

tham dự

 Albania T20 T25 11
 Angola 3
 Argentina T20 6
 Armenia 1
 Aruba 1
 Úc T10 T20 T10 T25 T25 T25 7
 Azerbaijan 2
 Bahamas T15 5
 Barbados 1
 Belarus R1 R1 MS T10 T20 T10 T25 11
 Bỉ T20 T20 T12 13
 Belize 1
 Bolivia T25 T24 13
 Bonaire 1
 Bosnia và Herzegovina T20 1
 Botswana T24 1
 Brazil T15 T20 T20 T10 T25 T25 T10 T24 T24 R2 14
 Bulgaria 3
 Campuchia 2
 Cameroon T25 4
 Canada T20 T20 T20 R1 13
 Quần đảo Cayman 1
 Cape Verde 2
 Chile T20 7
 Trung Quốc 10
 Colombia T20 T20 T10 R2 R1 T25 T10 T12 T24 12
 Costa Rica T20 T10 10
 Bờ Biển Ngà 4
 Croatia T15 9
 Cuba 3
 Curaçao T24 4
 Síp 1
 Cộng hòa Séc T20 R2 T10 T20 T10 T24 T12 14
 Đan Mạch T10 T25 10
 Cộng hòa Dominica T20 T20 T25 R4 T12 13
 Ecuador R4 T24 T24 MS 13
 Ai Cập 3
 El Salvador T24 T24 10
 Anh R4 T20 12
 Guinea Xích Đạo T25 6
 Estonia 6
 Ethiopia R3 4
 Phần Lan T20 10
 Pháp T20 T20 T24 13
 Gabon T20 R2 4
 Gambia T20 1
 Georgia 5
 Đức 11
 Ghana T24 5
 Gibraltar T12 5
 Hy Lạp T15 T20 8
 Guadeloupe 7
 Guatemala T25 T24 7
 Guinea 1
 Guyana 2
 Haiti T24 8
 Honduras R3 T20 T20 6
 Hồng Kông T24 5
 Hungary T20 R4 9
 Iceland T20 T10 R3 T25 10
 Ấn Độ T20 T10 MS T10 MS T25 T25 T25 T12 T12 T12 12
 Indonesia R3 T10 T25 R3 R2 T12 R3 T24 10
 Iraq 2
 Ireland T25 6
 Israel 3
 Ý T25 6
 Jamaica T20 T25 T24 9
 Nhật Bản T20 T25 T25 T24 10
 Kazakhstan T15 3
 Kenya T20 T24 T12 8
 Hàn Quốc T20 MS 8
 Kosovo 6
 Kyrgyzstan 1
 Lào 3
 Latvia T20 T20 5
 Liban T20 3
 Lesotho 1
 Lithuania T20 6
 Luxembourg T20 3
 Ma Cao 4
 Malaysia T10 T25 T24 T24 7
 Mali 1
 Malta 7
 Martinique 1
 Mauritius T25 T25 T12 7
 Mexico R1 R4 T25 T25 R4 T25 T12 11
 Moldova T15 5
 Mông Cổ 2
 Montenegro 2
 Maroc 2
 Mozambique 1
 Myanmar T20 T10 T20 T10 T25 7
 Namibia R1 MS T24 8
   Nepal 6
 Hà Lan T25 T25 T25 T12 T12 12
 New Zealand T25 7
 Nicaragua 2
 Nigeria T25 11
 Bắc Ireland 7
 Bắc Macedonia 3
 Na Uy 6
 Pakistan T25 1
 Panama MS T20 T10 T10 T25 T10 T24 14
 Paraguay MS T25 9
 Perú T15 R3 T25 R3 T24 T12 T12 11
 Philippines R3 MS T20 T20 T25 T10 T10 T25 T12 T24 R1 12
 Ba Lan R2 T20 MS T20 T10 R4 T20 T10 T10 R2 T25 T12 T12 T24 14
 Bồ Đào Nha T20 T10 13
 Puerto Rico R2 T10 T20 T10 R4 MS T25 R1 T12 13
Cờ Réunion Réunion 1
 Romania T20 T20 T25 R2 T10 T12 T24 14
 Nga T20 T20 T25 T25 10
 Rwanda T20 T25 10
 São Tomé và Príncipe 2
 Scotland 8
 Serbia T25 5
 Sierra Leone 3
 Singapore T25 7
 Slovakia T15 T10 T10 T25 12
 Slovenia R2 T20 6
 Nam Phi T20 T20 R2 MS T24 10
 Nam Sudan T25 2
Tây Ban Nha T20 T10 T24 12
 Sri Lanka R3 3
 Suriname T10 R2 10
 Thụy Điển T20 9
 Thụy Sĩ T20 6
 Tahiti T20 1
 Đài Loan T15 3
 Thái Lan R4 R1 T20 R1 T10 MS T24 R1 T24 13
 Togo 4
 Trinidad và Tobago T20 T25 T24 T24 7
 Thổ Nhĩ Kỳ R2 12
 Ukraine MS T20 T20 T25 T25 11
 Anh Quốc R3 1
 Hoa Kỳ R4 R3 T20 R1 T10 12
 Uruguay 2
 Quần đảo Virgin (Mỹ) R4 3
 Venezuela T20 T20 R2 T10 R4 R3 R4 T24 14
Việt Nam T15 R3 T25 T25 T10 T10 R2 R4 10
 Wales T25 9
 Zambia 3
 Zimbabwe T24 5

Danh sách Á hậu

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Á hậu Siêu quốc gia
Á hậu 1 Á hậu 2 Á hậu 3 Á hậu 4
2009  BelarusMarina Lepesha  Ba LanKlaudia Ungerman  HondurasRuth Aleman  AnhAmanda Ball
2010  Cộng hòa SécHana Verna  SloveniaSandra Marinovic  PeruClaudia Villafuerte  Thái LanMaythavee Burapasing
2011  BelarusLyudmila Yakimovich  Puerto RicoValery Velez  Việt NamDaniela Nguyễn Thu Mây  Hoa KỳKrystelle Khoury
2012  Thái LanNanthawan Wannachutha  Cộng hòa SécMichaela Dihlova  PhilippinesElaine Kay Moll  EcuadorSulay Castillo
2013  MexicoJacqueline Morales  Thổ Nhĩ KỳLeyla Köse  IndonesiaCok Istri Krisnanda Widani  Quần đảo Virgin (Mỹ)Esonica Veira
2014  Thái LanParapadsorn Disdamrong  GabonMaggaly Nguema  Hoa KỳAllyn Rose  Ba LanKatarzyna Krzeszowska
2015  CanadaSiera Bearchell  ColombiaMónica Castaño Agudelo  IcelandTanja Ýr Ástthórsdóttir  MexicoKarina Martín
2016  VenezuelaValeria Vespoli  SurinameJaleesa Pigot  Sri LankaOrnella Guneseker  HungaryKorinna Kocsis
2017  ColombiaMartha Martínez  RomaniaBianca Tirsin  EthiopiaBitaniya Yosef Mohammed  Puerto RicoLarissa Santiago Escaso
2018  Hoa KỳKatrina Jayne Dimaranan  Ba LanMagdalena Bienkowska  IndonesiaWilda Octaviana Situngkir  MexicoDiana Romero
2019  NamibiaYana Haenisch  IndonesiaJesica Fitri Ana  PeruJanick Maceta  VenezuelaGabriela de la Cruz
2021  Puerto RicoKarla Guilfu  Nam PhiThato Mosehle  VenezuelaValentina Sánchez  Cộng hòa DominicanEoanna Constanza
2022  Thái LanPraewwanich Ruangthong  Việt Nam Nguyễn Huỳnh Kim Duyên  IndonesiaAdinda Cresheilla  VenezuelaIsmelys Velásquez
2023  PhilippinesPauline Amelinckx  BrazilSancler Frant  Anh QuốcEmma Rose Collingridge  Việt NamĐặng Thanh Ngân
2024  Hoa KỳJenna Dykstra  Cộng hòa SécJustýna Zedníková  BrazilIsadora Murta  CuraçaoChanelle de Lau

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “About Us” (bằng tiếng Anh). Miss Supranational. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2011.
  2. ^ “Vẻ gợi cảm của Tân hoa hậu Siêu quốc gia”. Báo điện tử Dân trí. ngày 7 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2014.
  3. ^ “Philippines đăng quang Hoa hậu Siêu quốc gia 2013”. Báo VietNamNet. ngày 7 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2014.
  4. ^ Parzutka von Lipinski, Gerhard (28 tháng 1 năm 2014). “STATEMENT FROM MISS SUPRANATIONAL ORGANIZATION AND WORLD BEAUTY ASSOCIATION (WBA), S.A., ABOUT OUR TRADEMARK” (bằng tiếng Anh). Hoa hậu Siêu quốc gia. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2020.
  5. ^ “Gerhard Parzutka Von Lipinski speaks about his visit to India”. Times of India (bằng tiếng Anh). 10 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2020.
  6. ^ a b Requintina, Robert (1 tháng 8 năm 2020). “Mr and Miss Supranational 2020 pageants postponed”. Manila Bulletin. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2020.
  7. ^ Morkel, Graye (27 tháng 5 năm 2019). “Here's everything we know about the Miss Supranational pageant”. News24 (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2020.
  8. ^ “Two Countries To Co-Host Miss Supranational 2016”. Miss Supranational. 5 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2020.
  9. ^ “Mexico wins Mister Supranational 2016 - BeautyPageants”. ETimes. 4 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2020.
  10. ^ “Venezuela ganó el Miss Supranational 2014”. Diario lo Qué Pasa (bằng tiếng Tây Ban Nha). 18 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2020.
  11. ^ "The Face of Thailand" Anntonia is now Miss Supranational!”. The Star. 7 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2019.
  12. ^ “George Wittels diseñó coronas para el Miss Supranational”. elnacional.com. 6 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2021.
  13. ^ “Real Worth of 10 International Beauty Pageant Crowns”. thetrendingfacts.com. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2021.
  14. ^ “Pageant Lovers Wajib Tahu! Ini dia 6 Mahkota Grand Slams Beauty Pageant Dunia”. hipwee.com. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2021.
  15. ^ “Namibia's Chanique Rabe crowned Miss Supranational 2021; Karla Guilfu Acevedo, Thato Mosehle are runner-ups”. zoomtventertainment.com. 22 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2022.
  16. ^ “Thailand bet is Miss Supranational 2019”. gmanetwork.com. 8 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2022.
  17. ^ “Valeria Vázquez gana Miss Supranational 2018”. elvocero.com. 7 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2022.
  18. ^ “Never Forget To Smile And Always Stay Positive: Jenny Kim, Miss Supranational 2017”. mumbailive.com. 27 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2022.
  19. ^ “India's Srinidhi Shetty bags 'Miss Supranational 2016' crown”. khaleejtimes.com. 3 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2022.
  20. ^ “Miss Paraguay Stephanie Stegman crowned Miss Supranational 2015”. dailypakistan.com.pk. 5 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2022.
  21. ^ “India's Asha Bhat wins Miss Supranational 2014 title”. indiatimes.com. 6 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2022.
  22. ^ “Pinay crowned Miss Supranational 2013”. news.abs-cbn.com. 9 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2022.
  23. ^ “Khánh Phương vào top 25 Hoa hậu siêu quốc gia - Miss Supranational 2017”. Dân Trí. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2017.
  24. ^ “Minh Tú vào top 10 Hoa hậu Siêu quốc gia - Miss Supranational 2018”. Tuổi Trẻ. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2018.
  25. ^ “Minh Tú đoạt giải Hoa hậu siêu quốc gia châu Á 2018”. Tuổi Trẻ. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2018.
  26. ^ “Ngọc Châu vào top 10 Hoa hậu Siêu quốc gia”. VnExpress. Truy cập 7 tháng 12 năm 2019.
  27. ^ “Ngọc Châu thắng giải Hoa hậu Siêu quốc gia châu Á”. VnExpress. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2019.
  28. ^ “Ngọc Châu giành chiến thắng SupraChat ở Hoa hậu Siêu quốc gia”. VOV. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2019.
  29. ^ “Ngọc Châu về nhì phần thi Thanh lịch ở Miss Supranational 2019”. VOV. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2019.
  30. ^ “Kim Duyên đoạt Á hậu 2 Miss Supranational”. VnExpress. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2022.
  31. ^ “Á hậu Kim Duyên chiến thắng giải Hoa hậu Siêu mẫu châu Á”. VietNamNet. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2022.
  32. ^ “Đặng Thanh Ngân giành Á hậu 4 Hoa hậu Siêu quốc gia, cộng đồng mạng 'quay xe'”. Thanh Niên. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2023.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Miss Supranational website chính thức
  • x
  • t
  • s
Hoa hậu Siêu quốc gia
  • 2009
  • 2010
  • 2011
  • 2012
  • 2013
  • 2014
  • 2015
  • 2016
  • 2017
  • 2018
  • 2019
  • 2020
  • 2021
  • 2022
  • 2023
  • 2024
  • 2025
Tổ chức • Các hoa hậu • Thí sinh giữ các danh hiệu • Bảng xếp hạng các quốc gia tại Hoa hậu Siêu quốc gia
  • x
  • t
  • s
Quốc gia và vùng lãnh thổ tham dự Hoa hậu Siêu quốc gia
Hiện tại (2009–nay)
Châu Phi
  • Barbados
  • Cameroon
  • Guinea Xích Đạo
  • Ethiopia
  • Ghana
  • Kenya
  • Bờ Biển Ngà
  • Mauritius
  • Namibia
  • Nigeria
  • Rwanda
  • Sierra Leone
  • Nam Phi
  • Zambia
Châu Mỹ
  • Argentina
  • Bahamas
  • Barbados
  • Bolivia
  • Brasil
  • Canada
  • Chile
  • Colombia
  • Costa Rica
  • Cộng hòa Dominica
  • Ecuador
  • El Salvador
  • Guatemala
  • Guyana
  • Haiti
  • Honduras
  • Jamaica
  • Mexico
  • Panama
  • Paraguay
  • Peru
  • Puerto Rico
  • Suriname
  • Trinidad và Tobago
  • Hoa Kỳ
  • Quần đảo Virgin thuộc Mỹ
  • Venezuela
Châu Á
  • Bangladesh
  • Campuchia
  • Trung Quốc
  • Ấn Độ
  • Indonesia
  • Nhật Bản
  • Hàn Quốc
  • Lào
  • Ma Cao
  • Myanmar
  • Nepal
  • Philippines
  • Singapore
  • Sri Lanka
  • Thái Lan
  • Việt Nam
Châu Âu
  • Albania
  • Belarus
  • Bỉ
  • Croatia
  • Cộng hòa Séc
  • Đan Mạch
  • Anh
  • Phần Lan
  • Pháp
  • Đức
  • Hy Lạp
  • Hungary
  • Iceland
  • Ireland
  • Lithuania
  • Malta
  • Hà Lan
  • Bắc Ireland
  • Na Uy
  • Ba Lan
  • Bồ Đào Nha
  • Romania
  • Nga
  • Scotland
  • Slovakia
  • Tây Ban Nha
  • Thụy Điển
  • Thổ Nhĩ Kỳ
  • Ukraina
  • Wales
Châu Đại Duơng
  • Úc
  • New Zealand
Không tham dự từ năm 2019
Châu Phi
  • Angola (2017)
  • Cape Verde (2017)
  • Ai Cập (2016)
  • Gambia (2010)
  • Guinea (2010)
  • Gabon (2015)
  • Mali (2010)
  • Maroc (2015)
  • Réunion (2013)
  • São Tomé và Príncipe (2017)
  • Nam Sudan (2017)
  • Togo (2018)
  • Zimbabwe (2017)
Châu Mỹ
  • Aruba (2015)
  • Belize (2012)
  • Bonaire (2011)
  • Cuba (2012)
  • Curaçao (2015)
  • Guadeloupe (2018)
  • Martinique (2013)
  • Nicaragua (2013)
  • Uruguay (2013)
Châu Á
  • Đài Bắc Trung Hoa (2015)
  • Iraq (2013)
  • Israel (2015)
  • Hồng Kông (2015)
  • Liban (2018)
  • Malaysia (2018)
  • Mông Cổ (2016)
  • Pakistan (2018)
Châu Âu
  • Armenia (2010)
  • Azerbaijan (2013)
  • Bosna và Herzegovina (2012)
  • Bulgaria (2011)
  • Síp (2009)
  • Estonia (2015)
  • Gruzia (2015)
  • Gibraltar (2017)
  • Ý (2018)
  • Kazakhstan (2017)
  • Kosovo (2018)
  • Latvia (2015)
  • Luxembourg (2015)
  • Bắc Macedonia (2012)
  • Montenegro (2018)
  • Moldova (2018)
  • Serbia (2013)
  • Slovenia (2018)
  • Thụy Sĩ (2018)
Châu Đại Dương
  • Polynesia (2011)
6 cuộc thi hoa hậu lớn nhất thế giới

Hoa hậu Thế giới | Hoa hậu Hoàn vũ | Hoa hậu Quốc tế | Hoa hậu Trái Đất| Hoa hậu Siêu quốc gia| Hoa hậu Hòa bình Quốc tế

Từ khóa » Thi Hoa Hậu Tiếng Anh Là Gì