Hòa Hợp Chủ Ngữ Và Động Từ (Nâng Cao) - Tiếng Anh Mỗi Ngày

Hòa Hợp Chủ ngữ và Động từ (Nâng Cao)

 

Mục lục:

  1. Danh từ tâp hợp
  2. Chủ ngữ có một cụm giới từ bổ nghĩa cho nó
  3. Một số đại từ và danh từ không rõ ràng về số ít hay số nhiều
  4. All / some / most / half / the rest... of
  5. A number of / the number of
  6. Khi dùng với các cấu trúc ở Liên từ Tương quan
  7. Tổng kết

 

Ngoài những trường hợp cơ bản, các trường hợp dưới đây là những trường hợp mà việc chia động từ số ít hay số nhiều hơi lắt léo một chút mà chúng ta cần lưu ý để chia động từ cho phù hợp:

 

1. Danh từ tập hợp

✅ Tóm tắt:

Đối với 1 tập hợp nhóm động vật, đồ vật hoặc dùng để chỉ thời gian, tiền bạc, số đó, ... ta luôn dùng ở số ít, cho dù danh từ sau đó là ở số nhiều. 

Đối với danh từ dùng để chỉ 1 nhóm người, phụ thuộc vào ý của người nói mà động từ có thể được chia ở số ít hay số nhiều tùy trường hợp.

 

Danh từ tập hợp là gì?

💡 Danh từ tập hợp là danh từ dùng để chỉ một nhóm người, động vật, đồ vật, hay khái niệm nào đó.

Ví dụ, từ team (đội, nhóm) được tạo thành từ nhiều thành viên nhưng chúng ta lại gộp chung tất cả thành viên lại thành 1 đơn vị và dùng a team (một nhóm) để gọi về nó.

Danh từ tập hợp rất quan trọng với điểm ngữ pháp Sự Hòa Hợp giữa Động từ và Chủ ngữ vì động từ đi kèm nó chia ở số ít hay số nhiều sẽ phụ thuộc rất nhiều vào danh từ đó.

 

a flock of birds     a business team

 

Một số Danh từ Tập hợp thường gặp:

Dùng để chỉ 1 nhóm người Dùng để chỉ 1 tập hợp động vật hoặc đồ vật Dùng để chỉ thời gian, tiền bạc, số đo ... the + TÍNH TỪ
  • family
  • group / team
  • committee / council / board
  • class
  • company / corporation
  • crowd
  • audience
  • department / faculty
  • ...
  • a pride of lions
  • a school of dolphins
  • a flock of birds / sheep / goats
  • a bunch of flowers
  • a pack of dogs / wolves
  • a herd of cattle
  • a pair of scissors / glasses
  • ...
  • two days
  • two hours
  • fifty dollars
  • ten liters of water
  • the English
  • the deaf
  • the rich
  • the poor
  • the homeless

 

Cách dùng:

  • Đối với các danh từ tập hợp dùng để chỉ 1 tập hợp nhóm động vật, đồ vật hoặc dùng để chỉ thời gian, tiền bạc, số đó, ... ta luôn dùng ở số ít, cho dù danh từ sau đó là ở số nhiều. Ví dụ:

    • A flock of birds flies overhead.

    • A herd of cattle was sold.

    • Ten dollars is too expensive for a cake.

    • Two hours is not enough to finish this task.

  • Đối với danh từ dùng để chỉ 1 nhóm người, phụ thuộc vào ý của người nói mà động từ có thể được chia ở số ít hay số nhiều tùy trường hợp:

    • Khi muốn đề cập đến cả 1 tập thể ⇒ chia ở số ít

      • Our team is not playing very well this season. → chỉ chung là nhóm chơi không tốt

      • My family is big → chỉ chung là gia đình lớn (nhiều người)

      • A group of girls is going to the zoo. → cả nhóm cùng đi đến sở thú

    • Khi muốn chỉ từng thành viên trong nhóm ⇒ chia ở số nhiều

      • Our team are not playing very well this season. → hàm ý là từng thành viên trong nhóm đều chơi không tốt

      • My family agree with her ideas → hàm ý là từng thành viên trong gia đình đồng ý với ý kiến của cô ấy

      • A group of girls are going to the zoo. → cả nhóm đi đến sở thú nhưng chưa chắc đi chung

2. Chủ ngữ có một cụm giới từ bổ nghĩa cho nó

💡 Khi có một cụm giới từ bổ nghĩa cho chủ ngữ thì chúng ta bỏ qua cụm giới từ bổ nghĩa đó, còn động từ sẽ được chia theo danh từ chính trong cả cụm chủ ngữ.

Ví dụ:

  • Tom, together with his friends, wants to join the football team. = Tom, cùng với bạn của mình, muốn tham gia đội bóng. → động từ wants chia theo Tom

  • Jim, along with his parents, travels to Europe. = Jim, cùng với bố mẹ, đi du lịch châu Âu. → động từ travels chia theo Jim

  • The teacher as well as her students disagrees with the new rule. = Cô giáo cũng như học sinh của cô ấy không tán thành với nội quy mới. → động từ disagrees chia theo the teacher

Một số ví dụ khác:

  • The plans for the project are proposed by Chad.
  • Copies of the meeting agenda are not distributed to outsiders.
  • Production of cars is significantly low this month.

Jim, along with his parents, travels to Europe.

Jim, along with his parents, travels to Europe.

 

3. Một số đại từ và danh từ không rõ ràng về số ít hay số nhiều

✅ Tóm tắt:

Một số đại từ và danh từ không rõ ràng về số ít hay số nhiều:

  • Nếu nó đang chỉ đến danh từ số ít → dùng động từ số ít

  • Nếu nó đang chỉ đến danh từ số nhiều → dùng động từ số nhiều

  • Nếu nó đang chỉ đến danh từ không đếm được → dùng động từ số ít

 

Đại từ không rõ ràng

Trong tiếng Anh, có một số đại từ đã rõ ràng về số ít hay số nhiều, ví dụ:

  • he: số ít
  • they: số nhiều
  • another: số ít
  • others: số nhiều

Tuy nhiên, có một số đại từ lại không chỉ rõ nó đang đại diện cho danh từ số ít hay số nhiều hay không đếm được, ví dụ:

  • mine: cái của tôi → có thể là số ít hoặc số nhiều, tùy vào vật của tôi là một cái hay nhiều cái
  • all: tất cả → có thể là số ít hoặc số nhiều, tùy vào "tất cả" đang thay thế cho danh từ số nhiều hay không đếm được

💡 Quy tắc chung của những đại từ như vậy là:

  • Nếu nó đang chỉ đến danh từ số ít → dùng động từ số ít
  • Nếu nó đang chỉ đến danh từ số nhiều → dùng động từ số nhiều
  • Nếu nó đang chỉ đến danh từ không đếm được → dùng động từ số ít

 

Dưới đây là những đại từ mà chúng ta chia động từ số ít hay số nhiều tùy theo từng trường hợp:

  • Các đại từ bất định sau: all, none, some, any, more, most
  • Các đại từ nghi vấn: what, which, who, whose
  • Các đại từ sở hữu: mine, yours, his, hers, ours, theirs

Một số ví dụ:

  • Her car is expensive, but mine is cheap. = Xe của cô ấy thì đắt tiền, còn xe của tôi thì rẻ tiền. → Mine đang chỉ đến my car, mà car là một danh từ số ít, nên chúng ta chia động từ số ít.

  • These phones are sturdy. All were made in Japan. = Những chiếc điện thoại này rất bền. Tất cả đều được chế tạo ở Nhật Bản. → All đang chỉ đến phones, là một danh từ số nhiều, nên chúng ta chia động từ số nhiều.

  • I wanted to get some sugar but all was gone. = Tôi muốn lấy một ít đường nhưng tất cả đường đã hết rồi. → All đang chỉ đến sugar, là một danh từ không đếm được, nên chúng ta chia động từ số ít.

These phones are sturdy. All were made in Japan.

These phones are sturdy. All were made in Japan.

 

Danh từ không rõ ràng

Tương tự như trên, chúng ta cũng có một số danh từ lại không chỉ rõ nó đang đại diện cho danh từ số nhiều hay không đếm được, ví dụ:

  • the rest: những cái còn lại (số nhiều), phần còn lại (không đếm được)
  • the following: cái tiếp theo (số ít), những cái tiếp theo (số nhiều)

Và cũng tương tự như trên, nguyên tắc chung là:

  • Nếu nó đang chỉ đến danh từ số ít → dùng động từ số ít
  • Nếu nó đang chỉ đến danh từ số nhiều → dùng động từ số nhiều
  • Nếu nó đang chỉ đến danh từ không đếm được → dùng động từ số ít

Ví dụ:

  • There are ten pencils. Two of them are blue and the rest are pink. = Có 10 cây bút chì. Hai cây trong số đó màu xanh, và số còn lại màu hồng. → the rest đang ám chỉ đến 8 cây bút chì nên phải chia động từ số nhiều.

  • The following is the last sentence he said before he died. = Sau đây là câu nói cuối cùng ông ấy nói ra trước khi chết. → the following đang ám chỉ đến 1 câu nói, nên phải chia động từ số ít.

 

4. All / some / most / half / the rest... of

💡 Khi dùng với những cấu trúc "all / some / half / most / the rest... of", động từ chia ở số ít hay số nhiều sẽ phụ thuộc vào danh tứ đứng sau đó. Ví dụ:

  • Most of the food is prepared by Jane's mother. = Hầu hết thức ăn được chuẩn bị bởi mẹ của Jane. → động từ chia theo food là danh từ không đếm được.

  • Most of the students in class get high scores in the test. =Hầu hết học sinh trong lớp đều đạt điểm cao trong bài kiểm tra. → động từ chia theo students là danh từ đếm được số nhiều

  • Some of the firms agree with this policy. = Một vài công ty tán thành với chính sách này. → động từ chia theo firms là danh từ đếm được số nhiều

 

5. A number of / the number of

💡 Khi dùng với cấu trúc a number of và the number of

  • a number of + danh từ ⇒ động từ chia ở số nhiều, vì a number of có nghĩa là several (một số, một vài).

    • A number of researchers are expected to attend the conference.

  • the number of + danh từ ⇒ động từ chia ở số ít, vì the number of có nghĩa là số lượng.

    • The number of homeless people has increased dramatically.

A number of researchers are expected to attend the conference.

A number of researchers are expected to attend the conference.

 

Học tiếp với Tiếng Anh Mỗi Ngày

Để học các phần tiếp theo của bài này, cũng như các bài học khác của Chương trình Ngữ Pháp PRO, bạn cần có một Tài khoản Học tiếng Anh Mỗi Ngày, hoặc Tài khoản Luyện thi TOEIC.

Với Tài khoản Học tiếng Anh Mỗi Ngày, bạn sẽ được học:

  • Toàn bộ 50 chủ đề ngữ pháp tiếng Anh thiết yếu (Chương trình Ngữ pháp PRO)
  • Học từ vựng tiếng Anh thông dụng
  • Luyện nghe qua audios và videos.
  • Tất cả những thông tin hữu ích về kỳ thi IELTS & Hướng dẫn luyện thi.
  • và nhiều tính năng học tiếng Anh thiết yếu khác.
Xem toàn bộ tính năng của TK Học tiếng Anh Mỗi Ngày

(Nếu bạn cũng muốn luyện thi TOEIC, xem chi tiết về các TK Luyện thi TOEIC)

Tạo tài khoản học thử miễn phí ⯈

Từ khóa » Nó đang đến Tiếng Anh