Hoàn Trả Tiền Trợ Cấp Thất Nghiệp Khi Nhận Trái Quy định
Có thể bạn quan tâm
Mục lục
- Hoàn trả tiền trợ cấp thất nghiệp khi nhận trái quy định
- Tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900 6172
- Thứ nhất, về các trường hợp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp
- Thứ hai, về vấn đề thông báo khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp.
- Thứ ba, về vấn đề hoàn trả tiền trợ cấp thất nghiệp khi nhận trái quy định
- Thứ tư, về vấn đề đóng tiếp bảo hiểm thất nghiệp sau khi bị thu hồi tiền trợ cấp
Hoàn trả tiền trợ cấp thất nghiệp khi nhận trái quy định
Cho mình hỏi những trường hợp nào sẽ bị thôi hưởng trợ cấp thất nghiệp? Khi thuộc trường hợp đó thì bảo hiểm và trung tâm dịch vụ việc làm có tự biết không hay mình phải báo cho họ? Nếu không báo mà cứ nhận tiếp thì đến khi họ phát hiện ta mình có phải hoàn trả tiền trợ cấp thất nghiệp các tháng đã nhận trái quy định không? Hoàn trả xong rồi thì sau này đi làm mình lại được đóng bảo hiểm thất nghiệp bình thường đúng không ạ?
- Quy định về thu hồi trợ cấp thất nghiệp của NLĐ
- Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp có phải trả thẻ bảo hiểm y tế?
Tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi Hoàn trả tiền trợ cấp thất nghiệp khi nhận trái quy định của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, về các trường hợp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp
Căn cứ Khoản 3 Điều 53 Luật việc làm năm 2013; người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp sau đây:
– Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp;
– Tìm được việc làm;
– Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
– Hưởng lương hưu hằng tháng;
– Sau 02 lần từ chối nhận việc làm do trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu mà không có lý do chính đáng;
– Không thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này trong 03 tháng liên tục;
– Ra nước ngoài để định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
– Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
– Bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp;
– Chết;
– Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
– Bị tòa án tuyên bố mất tích;
– Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù.
Thứ hai, về vấn đề thông báo khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Khoản 9 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP quy định như sau:
“9. Sửa đổi, bổ sung điểm b, d, đ, e, h khoản 1; khoản 2; khoản 5 Điều 21:
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày người lao động thuộc các trường hợp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại các điểm b, c, d và h khoản 1 Điều này, người lao động phải thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp và kèm theo bản sao giấy tờ có liên quan đến việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, trường hợp gửi theo đường bưu điện thì tính theo ngày ghi trên dấu bưu điện.“.
Theo đó, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo 01 trong các trường hợp sau đây; người lao động phải thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp:
– Tìm được việc làm;
– Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
– Hưởng lương hưu hằng tháng;
– Ra nước ngoài để định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
– Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.
Các trường hợp còn lại sẽ không phải thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm.
Thứ ba, về vấn đề hoàn trả tiền trợ cấp thất nghiệp khi nhận trái quy định
Căn cứ theo quy định tại điểm c khoản 1 và điểm a khoản 3 Điều 39 Nghị định 28/2020/NĐ-CP quy định:
“Điều 40. Vi phạm quy định về lập hồ sơ để hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người lao động có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kê khai không đúng sự thật hoặc sửa chữa, tẩy xóa làm sai sự thật những nội dung có liên quan đến việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Không thông báo với Trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định khi người lao động có việc làm trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp;
c) Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không thông báo theo quy định với Trung tâm dịch vụ việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: có việc làm; thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; hưởng lương hưu hằng tháng; đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc nộp lại cho cơ quan bảo hiểm xã hội số tiền bảo hiểm xã hội, số tiền trợ cấp thất nghiệp, số tiền hỗ trợ học nghề, số tiền hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động đã nhận do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, 2 Điều này.”
Như vậy, khi bạn thuộc 01 trong các trường hợp nêu trên mà không thông báo thì bị xử phạt hành chính từ 1000.000 đồng đến 2.000.000 đồng và cơ quan bảo hiểm sẽ yêu cầu bạn hoàn trả tiền trợ cấp thất nghiệp đã hưởng không đúng quy định.
Thứ tư, về vấn đề đóng tiếp bảo hiểm thất nghiệp sau khi bị thu hồi tiền trợ cấp
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 43 Luật việc làm năm 2013:
“Điều 43. Đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp
1. Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:
a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;
b) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;
c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp”.
Theo đó, khi thuộc 01 trong các trường hợp nêu trên thì bạn vẫn đóng bảo hiểm thất nghiệp bình thường; việc bị thu hồi tiền trợ cấp thất nghiệp không làm ảnh hưởng đến vấn đề tham gia bảo hiểm của bạn sau này.
Nếu còn vướng mắc về Hoàn trả tiền trợ cấp thất nghiệp khi nhận trái quy định bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn luật bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
--> Có được nhận tiền BHTN một lần hay phải bảo lưu?
Xem thêm:- Cách tính mức hưởng chế độ thai sản cho giáo viên tiểu học
- Phát hiện bệnh nghề nghiệp sau khi chuyển vị trí công tác
- Lập biên bản điều tra tai nạn lao động khi công ty chưa thành lập công đoàn
- Truy thu tiền đóng bảo hiểm khi báo tăng lao động muộn
- Có được bảo lưu tháng lẻ khi tính BHXH 1 lần hay không?
Từ khóa » Hoàn Trả Tiền Bảo Hiểm Thất Nghiệp
-
Phương Hướng Giải Quyết Vấn đề Hoàn Trả Trợ Cấp Thất Nghiệp
-
Tư Vấn Về Trường Hợp Phải Hoàn Trả Trợ Cấp Thất Nghiệp
-
Không Hoàn Trả Trợ Cấp Thất Nghiệp Khi Có Việc Làm Mới Mà Không ...
-
Nhận Tiền Hoàn Trả BHXH, BHTN Khi đóng Trùng Thời Gian Tham Gia ...
-
Hoàn Lại Tiền Khi Có Việc Làm Nhưng Vẫn Hưởng BHTN
-
Có Việc Khi đang Hưởng Trợ Cấp Thất Nghiệp Phải Trả Lại Tiền?
-
Có Việc Vẫn Nhận Trợ Cấp Thất Nghiệp, Xử Lý Thế Nào?
-
Hồ Sơ để được Hoàn Trả Lại Số Tiền Bảo Hiểm Xã Hội đã đóng Trùng
-
Chi Tiết Thủ Tục Hành Chính
-
[PDF] Bảo Hiểm Thất Nghiệp: Hướng Dẫn Yêu Cầu Trợ Cấp Tại Bang New
-
HỆ THỐNG TIẾP NHẬN, TRẢ LỜI KIẾN NGHỊ CỦA NGƯỜI DÂN ...
-
Hưởng Trợ Cấp Thất Nghiệp 1 Lần Và Thời Hạn Chuyển Tiền Vào
-
Hoàn Trả Tiền đóng BHYT: Khi Nào được Hoàn, Hồ Sơ Thế Nào?
-
Quá Thời Hạn Trả Sổ Bảo Hiểm Có được Nhận Tiền Thất Nghiệp Không?