Hoàng Cầm - Vị Thuốc Thanh Nhiệt
Có thể bạn quan tâm
Lệ giang hoàng cầm. |
Tác dụng sinh học của hoàng cầm
Dịch sắc của hoàng cầm sau khi chế biến đều có phổ kháng khuẩn khá rộng, có tác dụng ức chế với nhiều loại vi khuẩn: trực khuẩn bạch hầu, thương hàn, ho gà, lỵ, tụ cầu khuẩn, song cầu khuẩn viêm não, viêm phổi, liên cầu khuẩn tan huyết, còn có tác dụng hạ nhiệt tốt, tác dụng kháng viêm, giảm ho, trừ đờm, lợi tiểu, hạ huyết áp. Hoàng cầm chế gừng có tác dụng trị ho tốt. Hoàng cầm sao đen tăng cường tính thu liễm cố sáp, nâng cao được tác dụng cầm máu. Hoàng cầm sau khi chế biến có tác dụng chống ôxy hóa tốt. Ngoài ra, người ta còn thấy rằng sau khi chế biến, hoàng cầm còn có khả năng tăng cường dẫn thuốc vào các kinh, làm thay đổi tác dụng và giảm đi một số tác dụng phụ của vị thuốc.
Công dụng trị bệnh của hoàng cầm Xuyên hoàng cầm.
Theo Đông y, hoàng cầm có vị đắng, tính hàn, quy vào 6 kinh: phế, tâm, can, đởm, đại tràng, tiểu tràng với công năng thanh thấp nhiệt, lương huyết, chỉ huyết, giải độc, an thai. Trên lâm sàng, hoàng cầm được sử dụng để trị rất nhiều loại bệnh khác nhau như: sốt cao do viêm gan hoàng đản, viêm gan virut, viêm ruột, viêm túi mật, viêm bàng quang..., dùng hoàng cầm, long đởm, trạch tả, sài hồ, mộc thông, chi tử, sinh địa, mỗi vị 8g; đương quy, xa tiền tử, mỗi vị 6g; cam thảo 4g, sắc uống ngày một thang, uống liền 3 - 4 tuần.
Viêm phổi, đặc biệt áp - xe phổi hoặc các bệnh viêm phế quản mạn tính kèm theo ho nhiều đờm và khó thở: Hoàng cầm phối hợp với hoàng liên chân gà (Rhizoma Coptidis), hoàng bá (Cortex Phellodendri), đồng lượng, trung bình mỗi vị khoảng 6-12g/ngày, có thể gia thêm bách bộ, mạch môn, cát cánh, mỗi vị 12g, cam thảo 8g. Sắc uống 2-3 lần trong ngày, uống liền 2-3 tuần, không nên uống lúc quá đói sẽ gây cảm giác cồn cào, khó chịu.
Trị các chứng viêm cơ, mụn nhọt, đinh độc... dùng phương hoàng cầm, hoàng liên, hoàng bá nói trên, gia thêm vị chi tử.
Khi sốt cao, lúc nóng, lúc rét, có thể dùng hoàng cầm, sinh khương mỗi vị 8g; sài hồ, bán hạ, đảng sâm, đại táo, mỗi vị 12g; cam thảo 4g, sắc uống ngày một thang, uống liền tới khi cắt cơn.
Trị động thai chảy máu: Hoàng cầm 8g phối hợp với chư ma căn (rễ củ gai), tô ngạnh (hoặc tô diệp), mỗi vị 12g, sắc uống ngày 1 thang. Chú ý, với trường hợp động thai, hoàng cầm cần được sao đen và cũng chỉ dùng khi bị động thai hoặc động thai có chảy máu.
GS.TS. Phạm Xuân Sinh
Từ khóa » Hoàng Cầm Có Công Dụng Gì
-
Hoàng Cầm Có Tác Dụng Gì Trong Chữa Bệnh | Vinmec
-
Hoàng Cầm - Đặc Điểm, Công Dụng, Cách Dùng Chữa Bệnh Hiệu ...
-
Hoàng Cầm - Hello Bacsi
-
Cây Hoàng Cầm - Dược Liệu Với Nhiều Công Dụng Quý Trị Bệnh
-
Hoàng Cầm, Tác Dụng Chữa Bệnh Của Hoàng Cầm
-
Vị Thuốc Hoàng Cầm: Tác Dụng, Cách Dùng Và Những Lưu ý Trong ...
-
Cây Hoàng Cầm Có Tác Dụng Gì? Một Số Bài Thuốc Chữa Bệnh Hiệu Quả
-
Tính Vị, Quy Kinh Của Dược Liệu Hoàng Cầm Và Một Số Lưu ý Khi Sử Dụng
-
Hoàng Cầm Một Câu Chuyện Buồn Và "kháng Sinh Trong Đông Y"
-
Hoàng Cầm Là Cây Gì? Tác Dụng Dược Lý Và Những Bài Thuốc Chữa ...
-
Hoàng Cầm Có Tác Dụng Gì? Hoàng Cầm Là Cây Gì?
-
Hoàng Cầm - Cây Thuốc An Thai, đặc Trị đau Bụng, Ho, Lỵ Ra Máu
-
HOÀNG CẦM - OPC Pharma
-
Cây Hoàng Cầm Công Dụng Cách Dùng Làm Thuốc