Hội Chứng đầu Phát Nổ – Wikipedia Tiếng Việt

Hội chứng đầu phát nổ (EHS), thường được gọi là cảm giác sốc hộp sọ,[1] là một tình trạng lành tính trong đó một người sẽ trải qua việc chịu đựng những tiếng ồn không lớn lắm, xảy ra trong thời gian ngắn, như một quả bom nổ hoặc một tiếng súng, khi ngủ hoặc thức dậy[2][3][4]. Những tiếng động này thường gây khó chịu và đáng sợ cho người đó. Cả nguyên nhân lẫn cơ chế của triệu chứng này đều không được biết đến.[5] Mặc dù vô hại cho con người nhưng hội chứng này tạo ra đau khổ hoặc suy giảm trong cuộc sống của các cá nhân mắc phải nó.

Phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Hội chứng đầu phát nổ được phân loại như một chứng mất ngủ và rối loạn phân ly liên quan đến giấc ngủ theo Phân loại rối loạn giấc ngủ quốc tế năm 2005 và là một loại ảo giác thính giác bất thường ở chỗ nó xảy ra ở những người không tỉnh táo hoàn toàn.[6]

Triệu chứng

[sửa | sửa mã nguồn]

Người mắc phải hội chứng đầu phát nổ hoặc nghe những tiếng ồn tưởng tượng với cường độ lớn khi họ đang ngủ hoặc thức dậy, có phản ứng cảm xúc mạnh mẽ, thường sợ hãi với âm thanh nhưng không trải qua cảm giác đau đớn đáng kể; khoảng 10% người mắc hội chứng này cũng gặp phải những rối loạn thị giác  Một số người cũng có thể cảm thấy nóng, cảm giác lạ lùng trong thân mình, hoặc cảm giác ngứa ran trên đầu trước khi ảo giác thính giác xảy ra. Với sự kích thích cao, người mắc phải hội chứng sẽ phải trải qua đau khổ, lúng túng, giật cơ tim, nhịp tim nhanh, đổ mồ hôi, và cảm giác cảm thấy như thể họ đã ngừng thở và phải cố gắng hít thở một lần nữa.[7][8][9] Các ảo giác thính giác luôn thay đổi. Một số người báo cáo có tổng cộng hai hoặc bốn ảo giác xảy ra sau một đợt thuyên giảm kéo dài hoặc tổng số các ảo giác trong một vài tuần hoặc vài tháng trước khi các ảo giác tự động biến mất và thậm chí các ảo giác có thể tái diễn bất thường vài ngày, vài tuần hoặc nhiều tháng trong suốt cuộc đời. 

Nguyên nhân

[sửa | sửa mã nguồn]

Nguyên nhân của EHS là không rõ, nhưng một số giả thuyết đã được đưa ra. Lý thuyết phổ biến nhất về nguyên nhân của EHS là rối loạn chức năng của sự hình thành lưới trong não bộ chịu trách nhiệm chuyển tiếp giữa quá trình thức dậy và ngủ.

Các lý thuyết khác chỉ ra nguyên nhân của EHS bao gồm:

  • Co giật nhẹ ảnh hưởng đến thùy thái dương 
  • Rối loạn chức năng của tai, bao gồm những thay đổi đột ngột ở thành phần tai giữa hoặc ống Eustachian.
  • Căng thẳng và lo lắng 
  • Biến đổi và ngủ bị gián đoạn, kết hợp với sự sụt giảm trong giấc ngủ/
  • Hội chứng ngưng thuốc chống trầm cảm 
  • Can thiệp kênh calci tạm thời.

Chữa trị

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào năm 2018, không có thử nghiệm lâm sàng nào được tiến hành để xác định phương pháp điều trị an toàn và hiệu quả cho những người mắc hội chứng đầu phát nổ; một số báo cáo cho rằng các trường hợp mắc hội chứng được điều trị với clomipramine, flunarizine, nifedipine, topiramate, carbamazepine, methylphenidate không được công bố về cách thức điều trị của một số ít người (hai đến mười hai bệnh nhân cho mỗi báo cáo). Các nghiên cứu cho thấy rằng giáo dục và sự đảm bảo có thể làm giảm tần suất của các ảo ảnh do EHS gây ra. Có một số bằng chứng cho thấy những người mắc phải  EHS hiếm khi báo cáo lại các ảo giác cho các chuyên gia y tế.

Dịch tễ học

[sửa | sửa mã nguồn]

Chưa có đủ các nghiên cứu được thực hiện để đưa ra các tuyên bố kết luận về tỷ lệ những người hiện nhiễm hội chứng đầu phát nổ cũng như những người có xu hướng bị EHS. 

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Các báo cáo trường hợp của EHS đã được xuất bản ít nhất từ năm 1876, khi mà Silas Weir Mitchell mô tả là "cảm giác thải" ở bệnh nhân. Cụm từ "chụp não" được đặt ra vào năm 1920 bởi bác sĩ và bác sĩ tâm thần người Anh Robert Armstrong-Jones. Một mô tả chi tiết của hội chứng và tên "hội chứng đầu phát nổ" được đưa ra bởi nhà thần kinh học người Anh John MS Pearce vào năm 1989[10]. Gần đây hơn, Peter Goadsby và Brian Sharpless đã đề xuất đổi tên EHS thành "sốc cảm giác sọ não" vì nó mô tả các triệu chứng chính xác hơn (bao gồm cả các yếu tố tạo ảo ảnh không phải thính giác) và phù hợp với các thuộc tính tốt hơn cái của Mitchell đưa ra.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Goadsby, Peter J.; Sharpless, Brian A. (ngày 1 tháng 11 năm 2016). “Exploding head syndrome, snapping of the brain or episodic cranial sensory shock?”. J Neurol Neurosurg Psychiatry (bằng tiếng Anh). 87 (11): 1259–1260. doi:10.1136/jnnp-2015-312617. ISSN 0022-3050. PMID 26833175.
  2. ^ . doi:10.1016/j.smrv.2014.03.001. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp); |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  3. ^ . doi:10.1177/0333102414536059. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp); |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  4. ^ “Exploding Head Syndrome - American Sleep Association”. www.sleepassociation.org. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2015.
  5. ^ . doi:10.1016/B978-0-444-62630-1.00024-X. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp); |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  6. ^ . doi:10.1007/s13311-012-0145-6. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp); |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  7. ^ . ISBN 9781441912237 https://books.google.com/books?id=KJtQptBcZloC&pg=PA48&dq=auditory+sleep+starts.+definition&hl=en&sa=X&ved=0CCcQ6AEwAGoVChMIhf6f1LfixgIVBRqSCh1AoQ10#v=onepage&q=auditory%2520sleep%2520starts.%2520definition&f=false. |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  8. ^ . ISBN 9781848829947 https://books.google.com/books?id=94wgLsDk2TUC&pg=PA248&dq=exploding+head+syndrome&hl=en&sa=X&ved=0CEoQ6AEwB2oVChMIzOHPrrDixgIVjRSSCh3caw3b#v=onepage&q=exploding%2520head%2520syndrome&f=false. |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  9. ^ Sharpless, Brian A (ngày 6 tháng 4 năm 2017). “Characteristic symptoms and associated features of exploding head syndrome in undergraduates”. Cephalalgia (bằng tiếng Anh). doi:10.1177/0333102417702128.
  10. ^ . ISBN 0-521-11157-9 https://books.google.com/books?id=bCh5vsI4AjcC&pg=PA231. |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  • x
  • t
  • s
Ngủ và rối loạn giấc ngủ
Các giai đoạn củachu kỳ giấc ngủ
  • Giấc ngủ mắt chuyển động nhanh (REM)
  • Giấc ngủ không chuyển động mắt nhanh (NREM) (giấc ngủ yên tĩnh)
  • Giấc ngủ sâu (giấc ngủ sóng chậm)
Sóng não
  • Sóng alpha
  • Sóng beta
  • Sóng gamma
  • Sóng delta
  • Sóng theta
  • Phức hợp K
  • Sóng PGO
  • Đợt sóng nhanh (Sleep spindle)
  • Nhịp cảm giác vận động (Sensorimotor rhythm)
  • Nhịp mu
Rối loạn giấc ngủ
Giải phẫu
  • Nghiến răng
  • Thở bằng miệng
  • Ngừng thở khi ngủ
    • Rên rỉ liên quan đến giấc ngủ (Catathrenia)
    • Hội chứng giảm thông khí trung ương
    • Hội chứng giảm thông khí do béo phì
    • Ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn
    • Thở ngắt quãng
  • Ngủ ngáy
Loạn miên
  • Buồn ngủ ban ngày quá mức
  • Ngủ quá nhiều
  • Mất ngủ
  • Hội chứng Kleine–Levin
  • Chứng ngủ rũ
  • Chứng ngủ nhiều nguyên phát
  • Hội chứng ăn đêm
  • Tiểu đêm
  • Nhận thức sai về trạng thái ngủ
Rối loạn giấc ngủnhịp sinh học(Rối loạn chu kỳthức-ngủ)
  • Hội chứng giấc ngủ đến sớm (Rối loạn thức - ngủ trễ pha)
  • Hội chứng rối loạn trì hoãn giấc ngủ (Rối loạn thức - ngủ trước pha)
  • Nhịp thức ngủ không đều
  • Jet lag (Hội chứng rối loạn cơ thể khi thay đổi múi giờ)
  • Rối loạn nhịp thức ngủ khác 24 giờ
  • Rối loạn giấc ngủ ca làm việc
Bệnh mất ngủ giả
  • Rối loạn ác mộng
  • Hoảng sợ ban đêm (hoảng sợ khi ngủ)
  • Rối loạn vận động tay chân theo chu kỳ
  • Hội chứng rối loạn giấc ngủ REM
  • Chứng miên hành
  • Lái xe khi ngủ
  • Nói mớ khi ngủ (nói mơ khi ngủ, mớ ngủ)
Dấu hiệu lành tính
  • Giấc mơ
  • Hội chứng đầu phát nổ (hội chứng đầu nổ tung)
  • Giật cơ lúc ngủ
  • Hypnagogia (giai đoạn nửa tỉnh nửa mở kéo dài vài phút trước khi rơi vào giấc ngủ sâu) / Bắt đầu ngủ
  • Ảo giác khi sắp thức dậy (hypnopompia)
  • Chứng tê liệt khi ngủ (bóng đè)
  • Quán tính ngủ
  • Buồn ngủ (ngủ gà)
  • Sự cương âm vật vào ban đêm
  • Sự cương dương vật vào ban đêm ("chào cờ")
  • Mộng tinh
Y học giấc ngủ
  • Nhật ký giấc ngủ
  • Vệ sinh giấc ngủ
  • Gây ngủ
    • Thôi miên
    • Ru ngủ
    • Đa ký giấc ngủ
Khác
  • Y học giấc ngủ
  • Y học hành vi giấc ngủ
  • Nghiên cứu giấc ngủ
  • Khoa học thần kinh về giấc ngủ
Cuộc sốngthường ngày
  • Giường
    • Giường tầng
    • Đi văng
    • Giường canopy
    • Futon
    • Võng
    • Chõng tre
    • Nệm
    • Túi ngủ
  • Rệp giường
  • Bộ đồ giường
  • Phòng ngủ
  • Giờ ngủ
    • Hoãn giờ ngủ
    • Chuyện kể đêm khuya
  • Giấc ngủ hai pha và đa pha
  • Thời gian sinh học (chronotype)
  • Đồ vật an toàn (Comfort object)
  • Nhật ký giấc mơ
  • Giấc ngủ rất ngắn (microsleep)
  • Giấc ngủ ngắn (chợp mắt, nap)
  • Quần áo ngủ
  • Power nap (chợp mắt nạp năng lượng)
  • Ngủ trưa (siesta)
  • Ngủ và thở
  • Ngủ và sáng tạo
  • Ngủ và học hành
  • Ngủ và trí nhớ
  • Thiếu ngủ / Nợ ngủ
  • Ngủ khi làm việc
  • Ngủ nhờ (ngủ bụi)

Từ khóa » Hình ảnh Nổ Tung đầu