Hỏi đáp CSTC - Bộ Tài Chính
Có thể bạn quan tâm
- Tạiđiểm đ khoản 4 Điều 4 Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định, quy định:
“- TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất bao gồm:
+ Quyền sử dụng đất được nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp (bao gồm quyền sử dụng đất có thời hạn, quyền sử dụng đất không thời hạn).
+ Quyền sử dụng đất thuê trước ngày có hiệu lực của Luật Đất đai năm 2003 mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất đã được trả tiền còn lại ít nhất là năm năm và được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Nguyên giá TSCĐ là quyền sử dụng đất được xác định là toàn bộ khoản tiền chi ra để có quyền sử dụng đất hợp pháp cộng (+) các chi phí cho đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ (không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên đất); hoặc là giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn.
- Quyền sử dụng đất không ghi nhận là TSCĐ vô hình gồm:
+ Quyền sử dụng đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất.
+ Thuê đất trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê (thời gian thuê đất sau ngày có hiệu lực thi hành của Luật đất đai năm 2003, không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) thì tiền thuê đất được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh theo số năm thuê đất.
+ Thuê đất trả tiền thuê hàng năm thì tiền thuê đất được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ tương ứng số tiền thuê đất trả hàng năm.”
Như vậy, quy định trên đã nêu rõ các trường hợp quyền sử dụng đất được ghi nhận là TSCĐ vô hình và các trường hợp quyền sử dụng đất không ghi nhận là TSCĐ vô hình.
Trường hợp thuê đất trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê (thời gian thuê sau ngày có hiệu lực thi hành của Luật đất đai năm 2003, không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) thì không ghi nhận là TSCĐ vô hình mà tiền thuê đất được phân bổ vào chi phí kinh doanh theo số năm thuê đất.
Đề nghị Quý độc giả căn cứ các quy định nêu trên để ghi nhận tài sản cố định là quyền sử dụng đất cho phù hợp.
Ngoài ra, hiện nay Cục Tài chính doanh nghiệp đang tiến hành rà soát các nội dung vướng mắc tại Thông tư số 45/2013/TT-BTC, trường hợp có khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Thông tư nêu trên, đề nghị Quý độc giả phản ánh về Cục Tài chính doanh nghiệp - Bộ Tài chính để nghiên cứu, tổng hợp.
Trong quá trình giải đáp có gì vướng mắc xin phản ánh lại theo số điện thoại và email nêu trên để giải đáp thắc mắc cho được thỏa đáng.
Xin trân trọng cám ơn sự quan tâm./.
Từ khóa » Hạch Toán Tiền Thuế Chuyển Quyền Sử Dụng đất
-
Công Văn 12662/BTC-QLKT 2021 Hướng Dẫn Hạch Toán Tiền Thuê ...
-
Hạch Toán Các Khoản Thuế Phải Nộp Cho Nhà Nước - TK 333
-
Công Ty Luật Hoàng Minh: Hạch Toán Chuyển Nhượng đất
-
Cách Tính Thuế TNDN Từ Chuyển Nhượng Bất động Sản
-
Hướng Dẫn: Cách Viết Hóa đơn Chuyển Quyền Sử Dụng đất - IHOADON
-
Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụng đất Có Phải Chịu Thuế GTGT Không ?
-
Hệ Thống Tài Khoản - 213. Tài Sản Cố định Vô Hình. - NiceAccounting
-
Xuất Hóa đơn Chuyển Nhượng BĐS Và Những điều Cần Biết
-
Tư Vấn Hạch Toán Kế Toán - Tư Vấn Pháp Luật Qua Mạng
-
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT LÀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÔ HÌNH VÀ KHẤU ...
-
Hỏi đáp CSTC - Bộ Tài Chính
-
Giải đáp Thắc Mắc - Quyền Sử Dụng đất Có được Tính Khấu Hao Không?
-
Thuế Chuyển Quyền Sử Dụng đất Khi Bán Tài Sản Vô Hình (đất)
-
Hạch Toán Chuyển Nhượng đất Như Thế Nào?