Hỏi đáp CSTC - Bộ Tài Chính
Có thể bạn quan tâm
- Căn cứ khoản 2 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế như sau:
“Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
…
2. Chứng từ khấu trừ
a) Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều này phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ.”
- Căn cứ khoản 4 Điều 4 Thông tư 37/2010/TT-BTC ngày 18/3/2010 hướng dẫn về sử dụng chứng từ khấu trừ tự in như sau:
“Điều 4. Sử dụng chứng từ khấu trừ tự in
...
4- Trường hợp lập lại chứng từ khấu trừ.
Những trường hợp chứng từ khấu trừ đã được lập và giao cho người nộp thuế, sau đó phát hiện sai phải lập lại chứng từ khấu trừ thay thế thì tổ chức trả thu nhập phải lập biên bản ghi rõ nội dung sai, số, ngày chứng từ khấu trừ đã lập sai có chữ ký xác nhận của người nhận thu nhập, đồng thời yêu cầu người có thu nhập nộp lại liên chứng từ đã lập sai (liên giao cho người bị khấu trừ) cho tổ chức trả thu nhập để lưu cùng với biên bản. Sau khi đã thu hồi chứng từ khấu trừ lập sai, tổ chức trả thu nhập lập chứng từ khấu trừ mới thay thế để giao cho người nộp thuế và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về số chứng từ khấu trừ huỷ bỏ.”
- Căn cứ khoản 8 Điều 11 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về địa điểm nộp hồ sơ khai thuế như sau:
“Điều 11. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế
Người nộp thuế thực hiện các quy định về địa điểm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 45 Luật Quản lý thuế và các quy định sau đây:
…
8. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với người nộp thuế là cá nhân có phát sinh nghĩa vụ thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc loại phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 45 Luật Quản lý thuế như sau:
…
b.2) Cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công thuộc diện tổ chức chi trả khấu trừ tại nguồn từ hai nơi trở lên thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế như sau:
Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú. Trường hợp cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất cứ tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
Trường hợp cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10% thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
Cá nhân cư trú trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việc tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nơi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế là cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.”
Căn cứ quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
1. Trường hợp tổ chức chi trả đã khấu trừ, lập và giao chứng từ khấu trừ thuế TNCN cho người nộp thuế, sau đó phát hiện sai phải lập lại chứng từ khấu trừ thay thế thì tổ chức trả thu nhập phải lập biên bản ghi rõ nội dung sai, số, ngày chứng từ khấu trừ đã lập sai có chữ ký xác nhận của người nhận thu nhập, đồng thời yêu cầu người có thu nhập nộp lại liên chứng từ đã lập sai (liên giao cho người bị khấu trừ) cho tổ chức trả thu nhập để lưu cùng với biên bản. Sau khi đã thu hồi chứng từ khấu trừ lập sai, tổ chức trả thu nhập lập chứng từ khấu trừ mới thay thế để giao cho người nộp thuế và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về số chứng từ khấu trừ huỷ bỏ.
2. Trường hợp cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công thuộc diện tổ chức chi trả khấu trừ tại nguồn từ hai nơi trở lên thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế theo hướng dẫn tại khoản 8 Điều 11 Nghị định 126/2020-TT-BTC ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Trong quá trình thực hiện, nếu còn vướng mắc đề nghị độc giả liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được giải đáp cụ thể.
Từ khóa » Chứng Từ Khấu Trừ Thuế Tncn Bị Sai
-
Chứng Từ Khấu Trừ Thuế TNCN Viết Sai - Cách Xử Lý
-
Cách Xử Lý Khi Chứng Từ Khấu Trừ Thuế TNCN Có Sai Sót
-
Cách Xử Lý Khi Lập Sai Chứng Từ Khấu Trừ Thuế Tncn - Kế Toán Việt Hưng
-
[MỚI] Tổng Hợp Về Chứng Từ Khấu Trừ Thuế TNCN điện Tử Theo NĐ123
-
Các Cách Xử Lý Chứng Từ Khấu Trừ Thuế Khi Có Sai Sót - NVCS
-
Hồ Sơ Tự In Chứng Từ Khấu Trừ Thuế TNCN - Gonnapass
-
Tư Vấn Về Nộp Sai Chứng Từ Khấu Trừ Thuế TNCN ? - Luật Minh Khuê
-
Cách Xử Lý Khi Lập Sai Chứng Từ Khấu Trừ Thuế TNCN
-
Quy định Về Chứng Từ Khấu Trừ Thuế TNCN điện Tử - Kế Toán Thiên Ưng
-
Chứng Từ Khấu Trừ Thuế TNCN: Khi Nào được Cấp? Dùng để Làm Gì?
-
Chứng Từ Khấu Trừ Thuế TNCN - AZLAW
-
Những điều Cần Biết Về Chứng Từ Khấu Trừ Thuế Thu Nhập Cá Nhân
-
Công Ty Không Cung Cấp Chứng Từ Khấu Trừ Thuế Thì Phải Làm Sao?
-
Nộp Tờ Khai Thuế Bổ Sung Có Bị Phạt Không? - Công Ty Luật Việt An