Hỏi đáp CSTC - Bộ Tài Chính
Có thể bạn quan tâm
|
Hỏi đáp CSTC
Tại Khoản 4 Điều 14 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất:
“Điều 14. Trình tự xác định, thu nộp tiền sử dụng đất
4. Thời hạn nộp tiền sử dụng đất:
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký Thông báo của cơ quan thuế, người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo Thông báo.
b) Trong vòng 60 ngày tiếp theo, người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất còn lại theo Thông báo.
c) Quá thời hạn quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này, người sử dụng đất chưa nộp đủ số tiền sử dụng đất theo Thông báo thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền chưa nộp theo mức quy định của pháp luật về quản lý thuế trừ trường hợp có đơn xin ghi nợ tiền sử dụng đất đối với những trường hợp được ghi nợ.”
Căn cứ quy định trên, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ghi trên Thông báo của cơ quan thuế, người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất; trong vòng 60 ngày tiếp theo, người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất còn lại; quá thời hạn quy định người sử dụng đất chưa nộp đủ số tiền sử dụng đất theo Thông báo thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền chưa nộp theo mức quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Về nội dung liên quan đến việc rút hồ sơ làm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Nội dung này thuộc chức năng, nhiệm vụ của cơ quan tài nguyên và môi trường. Do vậy, đề nghị Ông liên hệ cơ quan tài nguyên và môi trường các cấp để được hướng dẫn cụ thể.
Văn bản quy phạm, điều luật liên quan: Gửi phản hồi:Gửi
Câu hỏi khác- Hỏi: Kính hỏi Bộ Tài chính nội dung sau: 1. Đơn vị chúng tôi là đơn vị sự nghiệp công lập do UBND huyện thành lập để quản lý và làm dịch vụ khu cảng cá. UBND huyện đã đầu tư xây dựng các nhà lồng và mặt bằng theo quy hoạch đã được phê duyệt. Quá trình sử dụng đơn vị chúng tôi sử dụng không hết những tài sản do UBND huyện đầu tư và giao cho đơn vị chúng tôi sử dụng. Nay đơn vị chúng tôi cho một đơn vị khác thuê lại mặt bằng nhà nước đã đầu tư giao cho đơn vị chúng tôi sử dụng. Theo tìm hiểu của đơn vị nhận thấy: I. Về tài sản công tại đơn vị sự nghiệp: Tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập được hình thành theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 50 Luật Quản lý, sử dụng tài sản năm 2017 như sau: “Tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm từ ngân sách nhà nước, quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, quỹ khấu hao tài sản, nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật”. II. Việc sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp để cho thuê: 1. Đơn vị sự nghiệp được phép cho thuê tài sản được giao, được đầu tư xây dựng để thực hiện nhiệm vụ được Nhà nước giao theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 57 Luật Quản lý, sử dụng tài sản năm 2017 có nội dung như sau: “Đơn vị sự nghiệp công lập được cho thuê tài sản công trong các trường hợp sau đây: Tài sản được giao, được đầu tư xây dựng, mua sắm để thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao nhưng chưa sử dụng hết công suất”. 2. Trước khi thực hiện việc cho thuê tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 57 Luật Quản lý, sử dụng tài sản thì đơn vị sự nghiệp phải lập Đề án sử dụng tài sản công vào mục đích cho thuê được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Điều 44 Nghị định 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017. Nội dung này được quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều 46 Nghị định 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 có nội dung như sau: “ 1. Tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập được sử dụng vào mục đích cho thuê quy định tại khoản 1 Điều 57 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công được quy định chi tiết như sau: a) Tài sản được giao, đầu tư xây dựng, mua sắm để thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao nhưng chưa sử dụng hết công suất theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 45 Nghị định này; 2. Căn cứ đề án sử dụng tài sản công vào mục đích cho thuê được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Điều 44 Nghị định này, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định cụ thể việc cho thuê tài sản công” 3. Tuy nhiên, ngày 15/9/2024 Chính phủ ban hành Nghị định 114/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định 151/NĐ-CP: Nghị định đã bổ sung Điều 41a, 41b như sau: 3.1. Đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng tài sản công để phục vụ trực tiếp cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị thì không phải lập Đề án sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết theo quy định tại khoản 1 Điều 41a Nghị định 114/2024/NĐ-CP có nội dung như sau: “1. Đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng tài sản công để phục vụ trực tiếp cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị theo quy định tại Điều 41b Nghị định này thì không phải lập Đề án sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết theo quy định tại Điều 44 Nghị định này, không phải báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền quyết định khai thác tài sản theo quy định tại Điều 41c Nghị định này. Việc thuê quản lý vận hành tài sản để phục vụ cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị thực hiện theo quy định tại Điều 41 Nghị định này” 3.2. Theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 41b quy định việc sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập để thực hiện chức năng, nhiệm vụ do Nhà nước giao có nội dung như sau: “Tài sản công được Nhà nước giao, đầu tư xây dựng, mua sắm được sử dụng để thực hiện chức năng, nhiệm vụ do Nhà nước giao là những tài sản phục vụ trực tiếp cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị và tài sản phục vụ hoạt động phụ trợ, hỗ trợ trực tiếp cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, cụ thể: 6. Đối với đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác: a) Tài 20/12/2024 Xem trả lời
- Hỏi: Tôi công tác tại Trung tâm Phát triển Quỹ đất thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn Luật Đất đai 2024 có hiệu lực kể từ ngày 01/8/2024, đồng nghĩa với việc các văn bản căn cứ Luật Đất đai 2013 hết hiệu lực trong đó có Thông tư số 61/2022/TT-BTC ngày 05/10/2022 hướng dẫn việc lập dự toán, sử dụng và thanh, quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Tại Điểm b, Khoản 1, Điều 3 Thông tư số 61/2022/TT-BTC có quy định "b) Đối với các dự án, tiểu dự án không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này mà không phải thực hiện cưỡng chế kiểm đếm theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, mức trích kinh phí bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư không quá 2% tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án, tiểu dự án." Đây là một trong những nguồn kinh phí hoạt động của đơn vị chúng tôi. Tuy nhiên hiện nay Bộ Tài chính chưa ban hành Thông tư thay thế cho Thông tư số 61/2022/TT-BTC. Ngày 28/10/2024, UBND tỉnh Lạng Sơn đã ban hành Quyết định số 43/2024/QĐ-UBND Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai và Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn tuy nhiên cũng không quy định mức trích kinh phí bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư như một số tỉnh khác. Do vậy gây khó khăn cho đơn vị chúng tôi trong việc tính toán kinh phí bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để thực hiện các dự án và đảm bảo nguồn kinh phí hoạt động cũng như kinh phí tiết kiệm hàng năm của đơn vị. Đề nghị Bộ Tài chính xem xét hướng dẫn chúng tôi cũng như UBND tỉnh Lạng Sơn trong việc thực hiện hoặc sớm ban hành Thông tư thay thế Thông tư số 61/2022/TT-BTC. Xin trân trọng cảm ơn! 13/12/2024 Xem trả lời
- Hỏi: Kính gửi Bộ Tài chính: đơn vị thuộc cơ quan nhà nước. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được phân công gặp một số khó khăn, vướng mắc xin được hướng dẫn như sau: - Theo quy định tại Khoản 2, Điều 3 Thông tư số 23/2023/TT-BTC ngày 25/4/2023 "...tài sản được xác định là tài sản cố định khi thoả mãn đồng thời 02 tiêu chuẩn. a) Có thời gian sử dụng từ 01 năm; b) Có nguyên giá từ 10.000.000 đồng trở lên" Xin được hỏi, Tải sản cố định thoả mãn có nguyên giá từ 10.000.000đ trở lên, nhưng tài sản này đã hết hao mòn (giá trị còn lại =0; hết thời gian gian sử dụng). Như vậy, đối với trường hợp này các tài sản nêu trên có đủ tiêu chuẩn theo quy định không? Rất mong Bô Tài chính có ý kiến hướng dẫn để đơn vị thực hiện đúng quy định 13/12/2024 Xem trả lời
- Hỏi: Kính gửi Bộ Tài chính! Dạ cho tôi hỏi hiện nay công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đang áp dụng theo Luật Đất đai 2024, Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15/7/2024 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Vậy Thông tư số 61/2022/TT-BTC ngày 05/10/2022 của Bộ Tài chính Hướng dẫn lập dự toán, sử dụng thanh, quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất có còn hiệu lực không? 13/12/2024 Xem trả lời
- Hỏi: Kính gửi Bộ Tài Chính! Tôi có câu hỏi như sau liên quan đến thông tư 23/2023/TT-BTC, mong được bộ tài chính giải đáp. Công ty chúng tôi là Công ty cổ phần vốn nhà nước, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh nước sạch, được nhà nước giao cho quản lý vận hành một số dự án nhà nước đầu tư, giao cho doanh nghiệp theo hình thức không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp. + Theo Điểm c) - Khoản 2 - Điều 1 của Thông tư 23/2023/TT-BTC quy định: "2. Thông tư này không điều chỉnh đối với: c) Tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng do Nhà nước đầu tư, quản lý được giao cho đối tượng quản lý theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công." + Theo Khoản 2 - Điều 4 - LUẬT QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG "2. Tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng là các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, công trình kết cấu hạ tầng xã hội và vùng đất, vùng nước, vùng biển gắn với công trình kết cấu hạ tầng, bao gồm: hạ tầng giao thông, hạ tầng cung cấp điện, hạ tầng thủy lợi và ứng phó với biến đổi khí hậu, hạ tầng đô thị, ....." Theo quy định tại Mục 1.5.17 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 03:2012/BXD về nguyên tắc phân loại, phân cấp công trình dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật đô thị do Bộ Xây dựng ban hành thì Công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị được quy định như sau: "Công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị bao gồm: cấp nước, thoát nước, cấp điện, chiếu sáng, công trình cấp xăng dầu và khí đốt, thông tin liên lạc, hệ thống thu gom và xử lý chất thải rắn, nghĩa trang, công trình giao thông đô thị" Nên theo ý hiểu của tôi, các tài sản là các công trình cấp nước không thuộc đối tượng quy định của thông tư 23/2023/TT-BTC. Tức là các tài sản là các công trình cấp nước, thoát nước sẽ không phải tăng theo thông tư này. Xin Bộ Tài chính làm rõ giúp vấn đề. Nếu doanh nghiệp phải tăng tài sản và trích khấu hao (hoặc hao mòn), kính đề nghị Bộ Tài chính hướng dẫn việc hạch toán và theo dõi như thế nào. Xin cảm ơn! 05/12/2024 Xem trả lời
- Hỏi: Đơn vị tôi là đơn vị sự nghiệp công lập có thu, tự chủ 1 phần (mức tự chủ 13%); áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Đơn vị tôi dự kiến sử dụng tài sản công của nhà nước đầu tư xây dựng để cung cấp dịch vụ ăn uống cho khách tham quan (tự quản lý, sử dụng tài sản công để cung cấp các dịch vụ phục vụ hoạt động phụ trợ, hỗ trợ trực tiếp cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị).Theo Nghị định 114/2024/NĐ-CP của Chính phủ, đơn vị tôi có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị, báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền quyết định khai thác tài sản mà không phải lập Đề án sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết theo quy định tại Điều 44 Nghị định 114/2024/NĐ-CP. Số tiền thu được từ khai thác tài sản công, sau khi trừ đi các chi phí có liên quan, thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước, phần còn lại là nguồn thu của đơn vị sự nghiệp công lập được quản lý, sử dụng theo quy định của Chính phủ về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập. Cho tôi hỏi, tài sản công nêu trên có phải tính khấu hao tài sản cố định theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 11 và Điểm b Khoản 1 Điều 15 Thông tư 23/2023/TT-BTC không? Nghĩa vụ nộp thuế với nhà nước ngoài các các thuế GTGT và thuế TNDN phải nộp đơn vị tôi có phải nộp 2% doanh thu đơn vị sự nghiệp công lập thu được từ hoạt động kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết theo Điều 43 Nghị định 114/2024/NĐ-CP không? 05/12/2024 Xem trả lời
- Hỏi: Tại Khoản 4 Điêu 1 Nghị định 114/2024 có quy định: Việc quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng là thiết chế văn hóa, thể thao do cấp xã quản lý; di tích lịch sử, di tích lịch sử - văn hóa không gắn với đất thuộc đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất xây dựng công trình sự nghiệp thực hiện theo quy định của Chính phủ về quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng là thiết chế văn hóa, thể thao, di tích lịch sử, di tích lịch sử - văn hóa, pháp luật chuyên ngành và pháp luật khác có liên quan. Trường hợp Chính phủ chưa ban hành quy định về quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng là thiết chế văn hóa, thể thao do cấp xã quản lý, di tích lịch sử, di tích lịch sử - văn hóa đồng thời pháp luật chuyên ngành không có quy định về việc quản lý, sử dụng, khai thác đối với các tài sản này thì cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý tài sản thực hiện quản lý, sử dụng, khai thác tài sản theo quy định về quản lý, sử dụng, khai thác tài sản tại đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và Nghị định này; số tiền thu được từ việc khai thác, sau khi trừ đi các chi phí có liên quan, được nộp vào ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành và quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước." Tài sản là di tích không gắn liền với đất.... Tuy nhiên tại điểm đ) Khoản 1 Điều 10b lại quy định: "Tài sản là di tích lịch sử - văn hóa, di tích lịch sử gắn với đất thuộc đất xây dựng trụ sở cơ quan; phòng truyền thống của cơ quan. "gắn liền với đất" Xin hỏi: việc quy định như vậy có phải là sự nhầm lẫn trong quá trình biên tập. nếu trong trường hợp không nhầm lẫn thì xử lý như thế nào? Trân trọng cảm ơn! 04/12/2024 Xem trả lời
- Hỏi: Cơ quan tôi là đơn vị trực thuộc Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính có trụ sở đóng tại địa phương. Căn cứ Điều 36 Nghị định 151/2017/NĐ-CP, mỗi lần thanh lý tài sản, số tiền thu được từ thanh lý tài sản được nộp về tài khoản tạm giữ của Sở Tài chính địa phương quản lý. Tuy nhiên Ngih định 114/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ 30/10/2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 151/2017/NĐ-CP có quy định sửa đổi như sau: "29. Sửa đổi khoản 1, khoản 4, khoản 6, khoản 8, khoản 9, khoản 10, khoản 12 Điều 36 như sau: “Điều 36. Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ việc xử lý tài sản công tại cơ quan nhà nước 1. Toàn bộ số tiền thu được từ việc xử lý tài sản công tại cơ quan nhà nước (trừ tiền thuê đất hằng năm khi bán trụ sở làm việc) được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước do cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công sau đây làm chủ tài khoản: a) Cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công làm chủ tài khoản quản lý số tiền thu được từ xử lý tài sản công của cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương" Căn cứ quy định nêu trên thi từ 30/10/2024, cơ quan tôi phải nộp số tiền thu được từ bán tài sản thanh lý vào tài khoản tạm giữ nào? Do cơ quan nào của Bộ Tài chính quản lý? Kính mong Bộ Tài chính xem xét, giải đáp. Xin trân trọng cảm ơn. 19/11/2024 Xem trả lời
- Hỏi: Kính gửi Bộ Tài chính; tôi có vướng mắc về thủ tục hoàn tạm ứng tại KBNN huyện, cụ thể như sau: Ban QLDA ĐTXD huyện (sau đây gọi tắt là Ban) có ký hợp đồng tổ chức bồi thường GPMB (cụ thể là Trung tâm PTQĐ và Quản lý TT GT, XD MT huyện, sau đây gọi tắt là Quỹ đất) để thực hiện tổ chức GPMB của dự án. Khi các phương án bồi thường GPMB được phê duyệt, Quỹ đất chi trả tiền BT BPMB cho dân trả danh sách chi dân cho Ban thì 2 bên tiến hành nghiệm thu chi phí tổ chức BT BPMB của phương án đó và Ban chuyển tiền cho Quỹ đất, chuyển tiền bằng hình thức thực chi. Tuy nhiên KBNN huyện yêu cầu chi phí tổ chức BT GPMB phải chuyển cho Quỹ đất bằng hình tạm ứng, khi nào có quyết toán kinh phí tổ chức GPMB hoặc quyết toán của dự án thì mới được hoàn tạm ứng. Nhưng theo Thông tư 61/TT-BTC thì dự toán kinh phí tổ chức GPMB được coi là quyết toán nên không phê duyệt kinh phí tổ chức BT GPMB như theo TT 74/2015/TT-BTC nữa. Xin hỏi giờ không có quyết toán kinh phí tổ chức BTGPMB thì chúng tôi không hoàn tạm ứng tại KBNN được; chúng tôi cứ quyết toán cả dự án, sau có quyết định phê duyệt dự án thì hoàn tạm ứng có được không? Ban chúng tôi có ký hợp đồng với Quỹ đất, có nghiệm thu thì chi phí tổ chức BTGPMB chuyển Quỹ đất bằng hình thức thanh toán có được không hay cứ phải tạm ứng?. Mong quý Bộ trả lời giúp để chúng tôi sớm có căn cứ thực hiện. Trân trọng cảm ơn. 31/10/2024 Xem trả lời
- Hỏi: Theo quy định tại Chương VI (từ Điều 67 đến Điều 83) của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý, sử dụng tài sản công, việc thực hiện mua sắm tập trung (MSTT) theo danh mục tài sản được phê duyệt; trong đó, nguồn kinh phí thực hiện MSTT được quy định cụ thể tại Điều 70 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ bao gồm nguồn ngân sách nhà nước, Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên và đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường xuyên;... (không quy định đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư thực hiện MSTT) Ngày 27/02/2024, Chính phủ ban hành Nghị định số 24/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu, trong đó tại Chương VI về mua sắm tập trung không quy định cụ thể nguồn kinh phí thực hiện MSTT. Đồng thời, tại điểm b khoản 1 Điều 134 có quy định: Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, các Nghị định của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và các Điều 69, 70, 71, 72, 73, 75, 76, 77 và 78 của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý, sử dụng tài sản công hết hiệu lực thi hành. Do đó, quy định về nguồn kinh phí thực hiện MSTT theo quy định tại Điều 70 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP đến nay đã hết hiệu lực thi hành. Như vậy, kể từ khi Nghị định số 24/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì các nguồn thu phí được để lại tại đơn vị theo chế độ quy định, thu sự nghiệp, Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc loại hình tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, tự đảm bảo chi thường xuyên, tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị do nhà nước bảo đảm chi thường xuyên; thu vận động, tài trợ, xã hội hóa... có phải thực hiện mua sắm tài sản thuộc danh mục MSTT theo phương thức tập trung hay không? và cấp thẩm quyền nào có trách nhiệm ban hành quyết định nguồn kinh phí MSTT tại địa phương? Kính đề nghị Bộ Tài chính có ý kiến hướng dẫn cụ thể về nội dung nêu trên để địa phương có cơ sở thực hiện./. 31/10/2024 Xem trả lời
Họ và tên * |
Email * |
Số điện thoại * |
Địa chỉ * |
Đổi mã khác |
Nhập mã * |
Gửi Đóng |
|
|
Từ khóa » đơn Xin Rút Lại Hồ Sơ đất đai
-
MẪU - ĐƠN XIN RÚT HỒ SƠ - TIẾNG VIỆT - Thế Giới Luật
-
[PDF] Giấy đề Nghị Rút/hoãn Hồ Sơ Xin Cấp Giấy Chứng Nhận
-
Đơn Xin Rút Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng đất - Biểu Mẫu
-
đơn Xin Rút Hồ Sơ Nhà đất - 123doc
-
Đơn Xin Rút Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng đất - Thư Viện Luật
-
Mẫu Đơn Xin Rút Hồ Sơ - Luật Hoàng Phi
-
Mẫu Đơn Xin Rút đơn Khởi Kiện Chuẩn Nộp Tại Tòa án - LuatVietnam
-
Mẫu đơn Xin Rút Hồ Sơ Học Sinh Mới Năm 2022 - Luật Sư X
-
Đơn đề Nghị Rút đơn Yêu Cầu Tạm Ngừng Giao Dịch Nhà đất
-
Mẫu đơn Xin Rút Yêu Cầu Khởi Kiện Dân Sự - Luật Long Phan
-
Hướng Dẫn Viết Công Văn Xin Rút Hồ Sơ đăng Ký Kinh Doanh Cập Nhật ...
-
Mẫu đơn Xin Rút Hồ Sơ Gốc Xe ô Tô Mới Nhất (Cập Nhật 2022)
-
Mẫu đơn đề Nghị Rút đơn Khởi Kiện Mới Nhất Theo Quy định Hiện Hành