Hỏi đáp CSTC - Bộ Tài Chính

Skip to main content Trang chủ

Hỏi đáp CSTC

    Show More Links... >
  1. Trang chủ
  2. >
  3. Hỏi đáp CSTC
  4. >
  5. Chi tiết hỏi đáp
  6. Tài khoản Email *
    Mật khẩu *
    Tài khoản hoặc mật khẩu không đúng Tài khoản chưa được kích hoạt
    Đăng nhập Quên mật khẩu
    Mật khẩu hiện tại *
    Mật khẩu mới *
    Xác nhận mật khẩu mới *
    Lưu thay đổi
    Tài khoản Email *
    Gửi Email
    Đăng ký Đăng Nhập
CHI TIẾT HỎI ĐÁP Hỏi: Kính gửi Bộ Tài chính! Hiện tại tôi đang làm việc tại Công ty Tư vấn về đầu tư xây dựng (cụ thể là tư vấn thiết kế và lập dự toán công trình), trong quá trình thực hiện việc thanh quyết toán gói thầu tư vấn thuộc dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn nhà nước tôi gặp khó khăn về việc áp dụng Phụ lục 03a và Phục 04 - Thông tư 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính như sau mong Bộ Tài chính giải đáp và hướng dẫn: 1. Trong giai đoạn làm hồ sơ thanh toán giá trị gói thầu tư vấn - theo quy định tại gạch đầu dòng thứ nhất Khoản b - Điều 9 - Thông tư 08/2016/TT-BTC, Công ty tôi phải lập Bảng xác định khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng theo Phụ lục 03.a theo hướng dẫn, nhưng trong quá trình lập bảng tính theo hướng dẫn của Phụ lục 03.a chúng tôi gặp khó khăn trong việc điền thông tin cho các cột sau: Đơn vị tính; Lũy kế thực hiện kỳ trước, Thực hiện kỳ này, Lũy kế thực hiện đến hết kỳ này (trong mục Khối lượng); Đơn giá thanh toán. Việc áp dụng Phụ lục 03.a đối với gói thầu thi công xây dựng dễ áp dụng vì đã quy định rõ những nội dung này kèm theo phụ lục khối lượng trong hợp đồng thi công xây dựng, tuy nhiên đối với gói thầu tư vấn đầu tư xây dựng thì việc điền các thông tin vào nội dung yêu cầu của Phụ lục 03.a lại không được quy định rõ ràng và các cơ quan quản lý nhà nước về thanh toán vốn (Kho bạc nhà nước) khác nhau lại yêu cầu khác nhau về việc điền các thông tin này. Việc này gây khó khăn cho Công ty tôi khi thực hiện ký kết phụ lục và hoàn thiện phụ lục này để hoàn tất hồ sơ thanh toán. Ngoài ra, một số cơ quan quản lý nhà nước về thanh toán vốn (Kho bạc nhà nước) còn yêu cầu Công ty chúng tôi thêm thông tin vào mục 6. Giá trị đề nghị thanh toán kỳ này và 7. Luỹ kế giá trị thanh toán. Vậy tôi xin hỏi việc áp dụng Phục lục 03.a cho đơn vị tư vấn điền thông tin như thế nào là phù hợp và việc các đơn vị quản lý nhà nước (Kho bạc nhà nước) yêu cầu thêm thông tin vào mẫu Phụ lục 03.a có phù hợp theo hướng dẫn hay không? 2. Trong quá trình thực hiện hợp đồng đơn vị tôi có ký phụ lục hợp đồng về điều chỉnh giảm giá trị hợp đồng. Tôi xin hỏi việc đã điều chỉnh giá trị hợp đồng theo phục lục hợp đồng đã ký kết thì khi thanh toán có cần làm bảng tính theo Phụ lục 04 hay sẽ điều chỉnh vào cột Đơn giá bổ sung (nếu có) của Phụ lục 03.a Rất mong nhận được sự phản hồi của Bộ Tài chính ! 17/01/2020 Trả lời:

1. Cách ghi Phụ lục số 03a đã được hướng dẫn cụ thể tại giấy hướng dẫn kèm theo Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, bao gồm các nội dung về giá trị hợp đồng, giá trị tạm ứng theo hợp đồng còn lại chưa thu hồi đến cuối kỳ trước, số tiền đã thanh toán khối lượng hoàn thành đến cuối kỳ trước, lũy kế giá trị khối lượng thực hiện đến cuối kỳ này, thanh toán thu hồi tạm ứng, giá trị đề nghị thanh toán kỳ này, lũy kế giá trị thanh toán (bao gồm: tạm ứng và thanh toán khối lượng hoàn thành).

          Đồng thời, việc Kho bạc nhà nước yêu cầu hoàn thiện nội dung thông tin về Giá trị đề nghị thanh toán (cột 6) và Lũy kế giá trị thanh toán (cột 7) để có căn cứ kiểm soát thanh toán kế hoạch vốn là phù hợp với quy định của Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016.

          2. Theo quy định tại Khoản 6 Điều 2 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng thì Phụ lục của hợp đồng xây dựng là tài liệu kèm theo hợp đồng xây dựng để quy định chi tiết, làm rõ, sửa đổi, bổ sung một số điều khoản của hợp đồng xây dựng. Theo đó, Phụ lục của hợp đồng là một bộ phận của hợp đồng. Do vậy, khi làm hồ sơ thanh toán, các thông tin số liệu phải được phản ánh tại Phụ lục số 03.a kèm theo Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính.

          Đề nghị quý độc giả nghiên cứu, thực hiện cho phù hợp.

Văn bản quy phạm, điều luật liên quan: Gửi phản hồi:

Gửi

Câu hỏi khác
  • Hỏi: Dự án cải tạo, nâng cấp hệ thống đường và kênh sau đầu mối trạm bơm Sài Thị, huyện Khoái Châu được Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên phê duyệt chủ trương đầu tư tại Nghị quyết số 249/NQ-HĐND ngày 30/8/2022.Ngày 07/12/2022, UBND tỉnh Hưng Yên ban hành Quyết định số 2839/QĐ-UBND về việc phê duyệt dự án cải tạo, nâng cấp hệ thống đường và kênh sau đầu mối trạm bơm Sài Thị, huyện Khoái Châu. Quá trình thực hiện dự án, Chủ đầu tư (Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) đã thực hiện phê duyệt điều chỉnh, bổ sung dự toán công trình tại các văn bản: + Quyết định số 325/QĐ-BQLDA ngày 30/8/2023 của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng công trình cải tạo, nâng cấp hệ thống đường và kênh sau đầu mối trạm bơm Sài Thị, huyện Khoái Châu; + Quyết định số 356/QĐ-BQLDA ngày 10/10/2023 của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt tổng dự toán xây dựng công trình cải tạo, nâng cấp hệ thống đường và kênh sau đầu mối trạm bơm Sài Thị, huyện Khoái Châu. + Quyết định số 41/QĐ-BQLDA ngày 06/5/2024 của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt điều chỉnh bổ sung hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công – dự toán xây dựng công trình cải tạo, nâng cấp hệ thống đường và kênh sau đầu mối trạm bơm Sài Thị, huyện Khoái Châu. - Về nội dung điều chỉnh bổ sung hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công – dự toán xây dựng công trình. Tại Quyết định số 41/QĐ-BQLDA ngày 06/5/2024, Chủ đầu tư đã điều chỉnh, bổ sung hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công – dự toán xây dựng công trình cho các nội dung không có trong thiết kế – dự toán ban đầu (cải tạo, hoàn trả các công trình bị hư hỏng trong quá trình thi công: Cải tạo, hoàn trả đoạn kênh tưới dẫn ra cầu máng; Cải tạo, hoàn trả cống; Cải tạo, hoàn trả đường bê tông và Cải tạo hoàn trả kênh tưới nhánh), với tổng số tiền 755.866.798 đồng. - Nguồn kinh phí để thực hiện điều chỉnh, bổ sung từ 02 nguồn kinh phí: nguồn kinh phí dự phòng (được phê duyệt tại Quyết định số 356/QĐ-BQLDA ngày 10/10/2023), số tiền 453.019.000đồng và nguồn kinh phí kết dư của gói thầu (nguồn kinh phí do được giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị định số 94/2023/NĐ-CP ngày 28/12/2023 của Chính phủ), số tiền 302.847.798 đồngCho tôi hỏi, chủ đầu tư có được phép sử dụng kinh phí dự phòng (đã xây dựng trong giá gói thầu thi công) để thực hiện việc cải tạo, hoàn trả các công trình bị hư hỏng trong quá trình thi công công trình? Chủ đầu tư có được phép sử dụng nguồn kinh phí do được giảm thuế giá trị gia tăng theo quy định để thực hiện việc điều chỉnh, bổ sung xây dựng công trình (do giảm thuế giá trị gia tăng từ 10% xuống 8%)? 13/12/2024 Xem trả lời
  • Hỏi: Dự án sử dụng vốn đầu tư công đã hoàn thành và được UBND tỉnh phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành năm 2023 theo Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 của Chính Phủ, đến năm 2024 dự án được cơ quan thanh tra Bộ Xây dựng hoặc kiểm toán nhà nước thanh tra, kiểm toán có giảm trừ giá trị so với giá trị quyết toán đã được phê duyệt thì chủ đầu tư có phải trình cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh, cập nhật giá trị quyết toán đã được phê duyệt trước đó hay không? nếu có thì thực hiên theo quy định cụ thể nào? 09/12/2024 Xem trả lời
  • Hỏi: Căn cứ Điều 46 Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 quy định chi phí kiểm toán độc lập: “Chi phí (dự toán gói thầu, giá gói thầu) kiểm toán độc lập của dự án, dự án thành phần, tiểu dự án, công trình, hạng mục công trình độc lập là chi phí tối đa, được xác định trên cơ sở giá trị cần thuê kiểm toán của dự án, dự án thành phần, tiểu dự án, công trình, hạng mục công trình độc lập nhân với tỷ lệ định mức được xác định theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này cộng với thuế giá trị gia tăng. Khi lập dự toán công trình gồm có các chi phí:1. Chi phí xây dựng 2. Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng 3. Chi phí khác (chỉ có duy nhất chi phí kiểm toán)”Tôi xin hỏi, khi tính chi phí kiểm toán công trình dưới 5 tỷ là tính (1) (chi phí xây dựng + chi phí tư vấn đầu tư xây dựng) x 0,96% hay (2) (chi phí xây dựng + chi phí tư vấn đầu tư xây dựng + chi phí kiểm toán) x 0,96%? Trường hợp tính chi phí kiểm toán theo cách (2) đề nghị hướng dẫn cách tính vì khi đó chưa có chi phí kiểm toán. 09/12/2024 Xem trả lời
  • Hỏi: Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực (đơn vị sự nghiệp công lập) được giao làm Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng, trong đó: Chủ đầu tư tự thực hiện giám sát thi công xây dựng công trình. Theo khoản 6 Điều 44 Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 có quy định: “6. Thẩm tra chi phí tư vấn đầu tư xây dựng công trình và các chi phí khác: a) Đối với các khoản chi phí tư vấn và chi phí khác tính theo định mức tỷ lệ phần trăm: kiểm tra các điều kiện quy định trong việc áp dụng định mức tỷ lệ để xác định giá trị chi phí của từng loại công việc. b) Đối với các khoản chi phí tư vấn và chi phí khác tính theo dự toán chi tiết được duyệt: đối chiếu giá trị đề nghị quyết toán với dự toán được duyệt để đánh giá mức độ hợp lý, hợp lệ của các khoản chi phí…” Xin được hỏi: Chi phí giám sát thi công xây dựng được thẩm tra, quyết toán theo định mức tỷ lệ của "dự toán chi phí xây dựng" hay theo định mức tỷ lệ của "chi phí xây dựng thực tế được nghiệm thu hoàn thành" Xin chân thành cảm ơn! 11/11/2024 Xem trả lời
  • Hỏi: Theo mục b Khoản 5 Điều 3 của Thông tư 108/2021/TT-BTC ban hành ngày 08/12/2021 có ghi: b) Chi phí không xác định được chi cho dự án cụ thể: Phân bổ theo tỷ lệ chi phí tương ứng với giá trị khối lượng nhiệm vụ, công việc quản lý dự án trong năm của dự án. Như vậy xin cho hỏi: 1. "Giá trị khối lượng nhiệm vụ, công việc quản lý dự án trong năm” là giá trị theo kế hoạch hoạt động hàng năm của Ban quản lý dự án hay là giá trị hoàn thành thực tế của từng dự án đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm ? 2. Nếu "Giá trị khối lượng nhiệm vụ, công việc quản lý dự án trong năm” là giá trị hoàn thành thực tế của từng dự án đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm thì trong năm sẽ tạm phân bổ chi phí cho từng dự án, sau đó hết ngày 31 tháng 12 hàng năm, xác định được khối lượng hoàn thành thực tế của từng dự án mới tính ra tỷ lệ phân bổ chi phí cho từng dự án, do đó tại ngày 31 tháng 12 sẽ điều chỉnh số phân bổ chí phí cho từng dự án, làm như vậy có đúng không ? 3. Việc xác định tỷ lệ phân bổ này do Chủ đầu tư quyết định hay Ban quản lý dự án (là đại diện uỷ quyền quản lý quản lý dự án của chủ đầu tư) tự xác định ? Trân trọng cảm ơn ! NGUYỄN QUỐC HƯNG 11/11/2024 Xem trả lời
  • Hỏi: Hỏi: Kính gửi Bộ Tài chính: Tôi xin được hỏi về về phụ cấp kiêm nhiệm ban quản lý dự án: Đối với đơn vị sự nghiệp thực hiện cơ chế tự chủ theo Nghị định 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ thuộc (nhóm 4) - Đơn vị sự nghiệp công do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên. Năm 2018, đơn vị được giao làm Chủ đầu tư thực hiện dự án ( Tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ), thời gian thực hiện dự án từ năm 2018- 2019 (Ban quản lý dự án do CĐT tự thành lập là các cán bộ, viên chức thuộc đơn vị thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án. Theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 11 Thông tư 72/2017/TT-BTC ngày 17/7/2017 của Bộ Tài chính quy định Nội dung dự toán chi Phụ cấp kiêm nhiệm quản lý dự án: Đối với cán bộ, công chức, viên chức được phân công làm việc kiêm nhiệm quản lý dự án tại một BQLDA được hưởng phụ cấp quản lý dự án theo tỷ lệ tương ứng với thời gian làm việc tại BQLDA. Mức chi phụ cấp kiêm nhiệm quản lý dự án một tháng cho một cá nhân tối đa bằng 50% tiền lương và phụ cấp lương một tháng của cá nhân đó. Dự án đã hoàn thành và được UBND tỉnh phê duyệt quyết toán dự án năm 2019 nhưng do chưa có đủ kế hoạch vốn nên chưa thanh toán được chi phí quản lý dự án. Như vậy, tôi muốn hỏi: Đối với dự án này năm 2024 được bố trí kế hoạch vốn thì đơn vị có được chi phụ cấp kiêm nhiêm QLDA từ tháng 9/2018 đến tháng 4/2019 nữa không? 17/10/2024 Xem trả lời
  • Hỏi: Kính gửi bộ tài chính. Trong quá trình quyết toán 1 hợp đồng trọn về dịch vụ tư vấn lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, tôi đang gặp phải trường hợp khúc mắc như sau: - Quyết định phê duyệt Kế hoạch lựa chọn nhà thầu là thực hiện theo hợp đồng trọn gói, thời gian thực hiện hợp đồng là 60 ngày. Dự toán giá gói thầu được cấp thẩm quyền phê duyệt lập trên cơ sở lương chuyên gia, là căn cứ để chủ đầu tư (CĐT) thực hiện lựa chọn nhà thầu theo quy định trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu được duyệt. Sau đó CĐT đã thực hiện lựa chọn nhà thầu và ký kết với nhà thầu là thực hiện theo hợp đồng trọn gói. - Nhà thầu đã thực hiện công tác lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, sau đó được cấp thẩm quyền phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, trên cơ sở đó chủ đầu tư nghiệm thu thanh toán theo quy định hướng dẫn đối với hợp đồng trọn gói (thanh toán trọn gói theo giá trị hợp đồng đã ký). - Khi thực hiện trình sở tài chính thẩm tra phê duyệt quyết toán, với lý do là thời gian thực hiện hợp đồng là 60 ngày, mà thời gian thực hiện của nhà thầu từ khi ký hợp đồng đến khi kết thúc công việc chỉ có 30 ngày. Nên phía thẩm tra phê duyệt quyết toán đã tính toán lại số ngày thực hiện chỉ là 30 ngày và yêu cầu giảm trừ phần chênh lệch còn lại. Mặc dù phía CĐT đã giải trình về các quy định thực hiện đối với hợp đồng trọn gói (quy định về việc phải thực hiện hợp đồng trọn gói tại luật đấu thầu số 43; các quy định khác có liên quan đối với hợp đồng trọn gói…) và quy định về “thẩm tra quyết toán tại điểm d khoản 6, điều 40, nđ 99/2021/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán sử dụng vốn đầu tư công”. Tuy nhiên, phía thẩm tra không chấp nhận phương án giải trình, và coi đây là trường hợp thực hiện theo “hợp đồng theo thời gian”, yêu cầu giảm trừ trên cơ sở tính toán lại theo số ngày chênh lệch so với thời gian thực hiện hợp đồng đã ký. Cho đến nay khúc mắc này vẫn chưa được thống nhất giải quyết. Tôi kính mong Bộ Tài chính sớm giải đáp cho phương hướng giải quyết vấn đề này, để đơn vị có cơ sở tháo gỡ. Trân trọng cảm ơn! 17/10/2024 Xem trả lời
  • Hỏi: Hỏi: Kính gửi Bộ Tài chính. Hiện tôi đang công tác tại một sở Tài chính tỉnh, tôi có 1 câu hỏi về chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán của dự án kính mong quý Bộ quan tâm trả lời. Ngày 11/11/2021 Chính phủ ban hành Nghị định 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 của Chính phủ quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công; Căn cứ Điều 46 của Nghị định 99/2021/NĐ-CP quy định về Chi phí kiểm toán độc lập và chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán. Thực tế tại thời điểm thẩm tra, phê duyệt quyết toán, sở Tài chính (cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán) căn cứ định mức quy định tại khoản 1 Điều 46 Nghị định Nghị định 99/2021/NĐ-CP và hồ sơ trình thẩm tra, phê duyệt quyết toán của chủ đầu tư gửi tới, xác định cụ thể chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán. Tuy nhiên chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán tại thời điểm sở Tài chính thẩm tra xác định cao hơn chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán được phê duyệt trong tổng mức đầu tư được duyệt (hoặc điều chỉnh) của dự án. Sau khi xác định cụ thể chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán, trên cơ sở đó gửi văn bản đề nghị chủ đầu tư thanh toán chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán. Chủ đầu tư đề nghị Kho bạc Nhà nước tỉnh thanh toán cho Sở Tài chính theo thông báo của sở Tài chính và chi phí thẩm tra phê duyệt, quyết toán được xác định lại tại khoản 1 Điều 46 Nghị định 99/2021/NĐ-CP. Cụ thể một số trường hợp như sau: - Trường hợp 1: Do thay đổi cơ chế, chính sách Tỷ lệ định mức chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán tại thời điểm phê duyệt tổng mức đầu tư, dự toán dự án thấp hơn Tỷ lệ định mức chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán thời điểm thẩm tra phê duyệt quyết toán. - Trường hợp 2: Do dự toán tính thiếu chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán. - Trường hợp 3: Trong tổng mức đầu tư, dự toán của dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt có bao gồm Chi phí kiểm toán độc lập, chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán được xác định bằng 50% mức tính theo quy định tại Khoản 1 Điều 46 Nghị định 99/2021/NĐ-CP. Tuy nhiên khi triển khai dự án (dự án nhóm B, nhóm C), Chủ đầu tư không thực hiện Kiểm toán độc lập. Khi thẩm tra, phê duyệt quyết toán sở Tài chính căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 46 Nghị định 99/2021/NĐ-CP và hồ sơ trình thẩm tra, phê duyệt quyết toán của chủ đầu tư gửi tới, xác định cụ thể chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán bằng 100% mức tính theo quy định cao hơn chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán được phê duyệt trong dự toán. Vậy trong các trường hợp trên, chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán đề nghị thanh toán và phê duyệt quyết toán cao hơn mức tính trong dự toán/tổng mức đầu tư dự án, được sử dụng từ dự phòng, không vượt dự toán/tổng mức đầu tư của dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Sau khi dự án được người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán (Theo đó, chi phí thẩm tra phê duyệt quyết toán được phê duyệt quyết toán cao hơn mức phê duyệt trong dự toán/tổng mức đầu tư của dự án), Sở Tài chính có được Kho bạc nhà nước thanh toán chi phí thẩm tra phê duyệt, quyết toán theo quyết định phê duyệt quyết toán hay không. Trân trọng kính gửi Bộ Tài chính hướng dẫn. 10/10/2024 Xem trả lời
  • Hỏi: Kính gửi Bộ Tài chính. Rất mong Quý Bộ giải đáp vướng mắc: Theo quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị định 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 quy định quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành đối với bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Hiện nay, đơn vị tôi là đơn vị sự nghiệp thuộc nhóm 1 và ký hợp đồng với chủ đầu tư (doanh nghiệp) thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, nguồn vốn doanh nghiệp. Đơn vị có vướng mắc là khi thực hiện công tác bồi thường dự án, nhưng chưa hoàn thành xong công tác bồi thường dự án (do vướng mắc công tác GPMB), tuy nhiên đã phê duyệt được một số phương án và chi trả xong cho hộ dân, chủ đầu tư yêu cầu quyết toán theo từng phương án bồi thường để thực hiện ghi thu, ghi chi tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng vào tiền sử dụng đất phải nộp. Vậy, đối với trường hợp này thì có áp dụng theo Nghị định 99 không ạ? có được phép trình quyết toán theo từng phương án bồi thường không ạ (đây là vốn doanh nghiệp)? Rất mong quý Bộ quan tâm hướng dẫn. Xin chân thành cảm ơn! 10/10/2024 Xem trả lời
  • Hỏi: Tôi là chuyên viên phòng Tài chính Kế hoạch huyện Cẩm Mỹ, hiện đang có một số nội dung vướng mắc tại địa phương liên quan đến công tác thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành công trình trong năm 2019. Nguồn vốn đầu tư công cấp huyện. Năm thực hiện dự án 2018-2019. Năm sử dụng vốn ngân sách nhà nước 2018-2019. Ngày khởi công: 20/04/2018. Ngày hoàn thành theo hợp đồng:15/04/2019. Ngày hoàn thành thực tế:28/01/2019. Ngày nghiệm thu đưa vào sử dụng: 28/01/2019. Ngày Chủ đầu tư gửi hồ sơ quyết toán: 28/11/2019. Ngày báo cáo kết quả thẩm tra quyết toán dự án:20/12/2019. Có văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Phòng Kinh tế - Hạ tầng). Chủ đầu tư là Ban Quản lý dự án cấp huyện. Quyết toán thời điểm theo Thông tư số 09/2016/TT-BTC. Hợp đồng thi công là loại hợp đồng trọn gói. Nội dung cụ thể: Hồ sơ quyết toán dự án (xây dựng cầu cống lở), chủ đầu tư, đơn vị giám sát và đơn vị thi công có biên bản xử lý kỹ thuật, bản vẽ hoàn công có vẽ lại việc thay đổi xử lý kỹ thuật. Hồ sơ quyết toán khối lượng trong bảng tính giá trị đề nghị quyết toán A-B với biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành đề nghị quyết toán thì thực hiện theo hợp đồng trọn gói. Căn cứ thẩm tra quyết toán: Phòng Tài chính – Kế hoạch thẩm tra theo điểm a khoản 1 Điều 15 Thông tư số 09/2016/TT-BTC kiểm tra số liệu tổng hợp chi phí và các khoản mục do chủ đầu tư lập trong báo cáo quyết toán. Thẩm tra chi phí đầu tư theo mục b, khoản 3, điều 15, Thông tư số 09/2016/TT-BTC và hợp đồng theo hình thức “hợp đồng trọn gói”. Không chiết tính lại khối lượng cũng như đơn giá chi tiết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quyết định trúng thầu. Mục a, khoản 5, điều 26, Thông tư số 09/2016/TT-BTC (Cơ quan thẩm tra quyết toán không chịu trách nhiệm về tính chính xác của khối lượng do chủ đầu tư và nhà thầu đã nghiệm thu đưa vào báo cáo quyết toán). Mục c, khoản 1, điều 26, Thông tư số 09/2016/TT-BTC (Chủ đầu tư Chịu trách nhiệm trước pháp luật, cơ quan thẩm tra quyết toán về tính pháp lý của hồ sơ quyết toán và tính đúng đắn của số liệu đề nghị quyết toán; tính chính xác của khối lượng do chủ đầu tư và nhà thầu nghiệm thu đưa vào báo cáo quyết toán). Mục a, khoản 2, điều 26, Thông tư số 09/2016/TT-BTC (nhà thầu chịu trách nhiệm về tính chính xác đối với số liệu và tính pháp lý đối với các tài liệu có liên quan trong hồ sơ quyết toán hợp đồng theo quy định). Tuy nhiên đến nay thanh tra lại dự án, phát hiện sai phạm của chủ đầu tư và đơn vị thi công trong quá trình xử lý kỹ thuật, cụ thể: Có sự chênh lệnh giữa khối lượng tăng, giảm trong xử lý kỹ thuật, kết luận cụ thể: chủ đầu tư và đơn vị thi công vi phạm quy định về đầu tư công trình xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng. Cơ quan thẩm tra quyết toán dự án thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng (cụ thể: trong quá trình thẩm tra quyết toán dự án nếu có xử lý kỹ thuật là có thay đổi nên không được quyết toán theo hình thức hợp đồng trọn gói mà phải thẩm tra lại khối lượng xây lắp. Thanh tra và các cơ quan có liên quan kết luận không có quy định chủ đầu tư được xử lý kỹ thuật trong quá trình thi công mà phải lập dự toán phát sinh tăng giảm. Vậy chủ đầu tư có được xử lý kỹ thuật theo Nghị định số: 59/2015/NĐ-CP, Nghị định số 32/2015/NĐ-CP và Thông tư số 26/2016/TT-BXD ngày 26/10/2016 của Bộ Xây dựng. Chủ đầu tư có được xem xét để xử lý kỹ thuật, chấp thuận xử lý kỹ thuật nhưng phải đảm bảo về mặt kỹ thuật, mỹ thuật, chất lượng, tiến độ xây dựng trên cơ sở giá trị trong hợp đồng đã ký kết và không làm thay đổi giá trị hợp đồng đã ký kết. Còn khối lượng và giá trị thay đổi trong xử lý kỹ thuật là do chủ đầu tư kiểm soát các thay đổi đó trong quá trình xây dựng và chịu trách nhiệm làm cơ sở để quyết toán. Vậy xin hỏi cơ quan Bộ Tài chính, Phòng Tài chính – Kế hoạch thẩm tra quyết toán gói thầu xây lắp theo mục b, khoản 3, điều 15, Thông tư số 09/2016/TT-BTC và theo hình thức hợp đồng trọn gói là đúng quy định hay có sai phạm. Xin chân thành cảm ơn. 24/09/2024 Xem trả lời
Họ và tên *
Email *
Số điện thoại *
Địa chỉ *
Đổi mã khác
Nhập mã *
Gửi Đóng
lĩnh vực hỏi đáp cstc Tài chính tổng hợp Đầu tư Thuế Hải quan Kế toán và kiểm toán Tài chính hành chính sự nghiệp Ngân sách nhà nước Quản lý công sản Kho bạc Quản lý nợ Quản lý giá Bảo hiểm Chế độ kế toán Chứng khoán Tài chính doanh nghiệp Chính sách thuế Khác Tổ chức, cán bộ Dự trữ Chỉ đạo điều hành Khen thưởng - xử phạtThống kê tài chínhThông báo - chỉ đạo điều hànhLịch công tácTuyển dụngĐảng bộ Bộ Tài chínhCông khai ngân sách Bộ tài chính BTC với công dân Dự thảo văn bảnTrao đổi trực tuyếnLịch tiếp công dânKiến nghị cử triPhản ánh, kiến nghị BTC với doanh nghiệp Quản lý Tài chính doanh nghiệpThông tin doanh nghiệp thuộc BộThông tin dịch vụ tài chínhThông tin đấu thầuTỷ giá hạch toánDanh mục điều kiện đầu tư, kinh doanh Chuyên mục khác Chiến lược và kế hoạch hành độngKBNN công khai tình hình giải ngân vốn DTXDCB thuộc kế hoạch 2016 qua KBNNKhung điều kiện vay của 06 NHPTBản tin nợ công70 năm Tài chính Việt Nam đồng hành cùng đất nướcVấn đề Quốc hội quan tâmCông khai danh mục giao dịch bắt buộc thanh toán qua ngân hàngCác dự án thuộc bộThông tin điều hành giáCải cách thủ tục hành chínhDanh mục chế độ báo cáo định kỳTiếp cận thông tinChi phí cung cấp thông tinHội nghị ngành Tài chínhCông khai danh mục giao dịch bắt buộc thanh toán qua ngân hàngMột số chỉ tiêu tổng hợpPhiếu điều tra ICT Index 2019Chuyển đổi số
OK
OKCancel

Từ khóa » Cách Tính Lũy Kế Giá Trị Thanh Toán Trong Phụ Lục 8b