- Trang chủ
- Giới thiệu
- Bản đồ hành chính
- Đơn vị hành chính
- Thành tựu - Tiềm năng phát triển
- Lịch sử - Văn hóa
- Điều kiện tự nhiên - xã hội
- Tin tức - Sự kiện
- Tin tổng hợp
- Chính trị
- Giáo dục
- Kinh tế
- Văn hóa - Xã hội
- Lịch làm việc
- Thành ủy
- HĐND - UBND thành phố
- Tổ chức bộ máy
- Các ban - Đơn vị trực thuộc
- Các tổ chức cơ sở Đảng
- Thành ủy
- Hỏi đáp
- Trang chủ
- Giới thiệu
- Bản đồ hành chính
- Đơn vị hành chính
- Thành tựu - Tiềm năng phát triển
- Lịch sử - Văn hóa
- Điều kiện tự nhiên - xã hội
- Tin tức - Sự kiện
- Tin tổng hợp
- Chính trị
- Giáo dục
- Kinh tế
- Văn hóa - Xã hội
- Lịch làm việc
- Thành ủy
- HĐND - UBND thành phố
- Tổ chức bộ máy
- Các ban - Đơn vị trực thuộc
- Các tổ chức cơ sở Đảng
- Thành ủy
- Hỏi đáp
Thứ 4, 20/11/2024 Bí thư Thành ủy Tạ Đăng Đoan chúc mừng ngày Nhà giáo Việt Nam 20-11 - Trường Mầm non Ninh Xá kỷ niệm 30 năm ngày thành lập và đón nhận Huân chương lao động hạng Nhất - Trưởng Ban Tuyên giáo Thành ủy tặng hoa chúc mừng một số trường học nhân dịp kỷ niệm 42 năm ngày Nhà giáo Việt Nam Hỏi đáp về công tác kiểm tra, giám sát
2018-06-18 08:07:46 Số lượt xem 6937 Câu 1: Chi bộ B có 16 đảng viên chính thức. Có 14 đảng viên dự họp xét kỷ luật đảng viên C (thuộc thẩm quyền của chi bộ), vắng 2 đảng viên có lý do. Kết quả biểu quyết quyết định kỷ luật bằng phiếu kín như sau: Khiển trách 8 phiếu, cảnh cáo 5 phiếu, khai trừ 1 phiếu. Chi bộ đã ban hành quyết định kỷ luật đảng viên C bằng hình thức khiển trách là đúng hay sai? Trả lời: - Khoản 1, Điều 36, Điều lệ Đảng quy định: “Chi bộ quyết định khiển trách, cảnh cáo đảng viên trong Chi bộ (kể cả cấp ủy viên các cấp, đảng viên thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý) vi phạm phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, sinh hoạt đảng, thực hiện nhiệm vụ đảng viên (trừ nhiệm vụ cấp trên giao)”. - Điểm 3.1, Khoản 3, Điều 38, Quy định số 30- QĐ/TW, ngày 26/7/2016 của BCH TW thi hành Chương VII và Chương VIII Điều lệ Đảng về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng quy định: “3.1- Quyết định kỷ luật hoặc đề nghị kỷ luật khiển trách, cảnh cáo, cách chức đối với đảng viên, khiển trách, cảnh cáo đối với tổ chức đảng phải được biểu quyết với sự đồng ý của trên một nửa số đảng viên chính thức hoặc thành viên của tổ chức đảng đó”. Theo các quy định trên, chi bộ có quyền quyết định kỷ luật khiển trách đối với đảng viên C. Nhưng với kết quả biểu quyết quyết định kỷ luật của Chi bộ đối với đảng viên C không có hình thức nào quá bán theo quy định. Tuy nhiên, tại Điểm 1.2, Khoản 1, Điều 38, Quy định số 30- QĐ/TW, ngày 26/7/2016 của BCH TW thi hành Chương VII và Chương VIII Điều lệ Đảng về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng quy định: “1.2- Việc biểu quyết đề nghị kỷ luật hoặc biểu quyết quyết định kỷ luật phải bằng phiếu kín. Sau khi xem xét, kết luận thì tổ chức đảng, đảng viên có vi phạm đến mức phải THKL thì tổ chức đảng phải bỏ phiếu biểu quyết quyết định hoặc biểu quyết đề nghị hình thức kỷ luật cụ thể bằng phiếu kín. Trường hợp kết quả biểu quyết quyết định các hình thức kỷ luật cụ thể mà không có hình thức kỷ luật nào đủ đa số phiếu theo quy định, thì cộng dồn số phiếu từ hình thức kỷ luật cao nhất xuống đến hình thức kỷ luật liền kề thấp hơn, đến hình thức kỷ luật nào mà kết quả có đủ đa số phiếu theo quy định thì lấy hình thức kỷ luật đó để quyết định”. Căn cứ quy định trên, trường hợp này sẽ thực hiện việc cộng phiếu từ hình thức kỷ luật cao nhất trở xuống đến hình thức kỷ luật nào mà kết quả có đủ đa số phiếu theo quy định thì lấy hình thức kỷ luật đó để quyết định như sau: 1 phiếu khai trừ + 5 phiếu cảnh cáo + 8 phiếu khiển trách= 14 phiếu ở hình thức khiển trách là quá bán. Vậy chi bộ quyết định kỷ luật bằng hình thức khiển trách đối với đảng viên đó là đúng quy định.
Câu 2: Khoản 1, Điều 36, Quy định số 30- QĐ/TW, ngày 26/7/2016 của BCH TW thi hành Chương VII và Chương VIII Điều lệ Đảng về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng quy định: “Đối với cấp ủy viên các cấp sinh hoạt tại chi bộ từ cấp ủy viên đảng ủy cơ sở trở lên và cán bộ thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý, nếu vi phạm nhiệm vụ do cấp trên giao phải áp dụng hình thức kỷ luật thì chi bộ đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định”. Vậy cán bộ thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý được hiểu như thế nào? Chi bộ có quyền khiển trách, cảnh cáo bí thư chi bộ, chi ủy viên, bí thư đảng ủy bộ phận, đảng ủy viên đảng bộ bộ phận sinh hoạt tại chi bộ không? Trả lời: - Ngày 4/7.2007, Bộ Chính trị ban hành Quyết định số 67-QĐ/TW Quy định về phân cấp quản lý cán bộ, Điều 14 của Quy định này nêu rõ: “Căn cứ vào các quy định trên đây, các tỉnh ủy, thành ủy, các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng ủy trực thuộc Trung ương quy định cụ thể việc phân cấp quản lý cán bộ trong phạm vi phụ trách”. Như vậy, mỗi cấp ủy đề có trách nhiệm căn cứ quy định của Bộ Chính trị và của cấp ủy cấp trên về phân cấp quản lý cán bộ để quy định cụ thể về việc quản lý cán bộ của cấp mình cho phù hợp với từng địa phương, đơn vị: - Khoản 1, Điều 36, Quy định
: “Chi bộ quyết định khiển trách, cảnh cáo đảng viên trong chi bộ (kể cả cấp ủy viên các cấp, đảng viên thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý) vi phạm phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, sinh hoạt đảng, thực hiện nhiệm vụ đảng viên (trừ nhiệm vụ do cấp trên giao). Đảng ủy cơ sở quyết định khiển trách, cảnh cáo đảng viên trong đảng bộ, cách chức cấp ủy viên cấp dưới. Đảng ủy cơ sở được ủy quyền quyết định kết nạp đảng viên thì có quyền quyết định khai trừ đảng viên, nhưng không phải là cấp ủy viên cùng cấp và đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý”. Căn cứ quy định trên, chi bộ có quyền khiển trách, cảnh cáo đảng viên trong chi bộ (kể cả cấp ủy viên các cấp, đảng viên thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý) vi phạm phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, sinh hoạt đảng, thực hiện nhiệm vụ đảng viên (trừ nhiệm vụ do cấp trên giao). Trường hợp cấp ủy viên của cấp ủy cơ sở trở lên vi phạm nhiệm vụ do cấp trên giao đến mức phải xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách, cảnh cáo thì do cấp ủy mà đảng viên đó là thành viên hoặc ủy ban kiểm tra của cấp ủy cấp trên có thẩm quyền quyết định xử lý kỷ luật. Trường hợp cán bộ thuộc diện cấp ủy các cấp quản lý (theo phân cấp quản lý cán bộ) vi phạm nhiệm vụ cấp trên giao đến mức phải xử lý kỷ luật thì chi bộ đề nghị lên cấp ủy hoặc ủy ban kiểm tra của cấp ủy quản lý cán bộ đó quyết định. Trường hợp bí thư chi bộ, chi ủy viên, bí thư đảng ủy bộ phận, đảng ủy viên đảng ủy bộ phận sinh hoạt tại chi bộ, vi phạm nhiệm vụ cấp trên giao đến mức phải xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách, cảnh cáo thì chi bộ báo cáo tổ chức đảng cấp trên có thẩm quyền xem xét, quyết định kỷ luật.
Câu 3: Đảng viên bị kỷ luật cách chức cấp ủy viên hoặc chức vụ do cấp ủy bổ nhiệm thì sau này có được bầu lại vào cấp ủy hoặc bổ nhiệm chức vụ trong Đảng hoặc cơ quan nhà nước không? Trả lời: Khoản 3, Điều 30, Điều lệ Đảng quy định: “Đảng viên bị kỷ luật cách chức, trong vòng một năm, kể từ ngày có quyết định, không được bầu cử vào cấp ủy, không được bổ nhiệm vào các chức vụ tương đương và cao hơn”. Căn cứ quy định trên, trường hợp câu hỏi nêu, đảng viên bị kỷ luật cách chức trong vòng một năm thì thực hiện theo quy định trên của Điều lệ Đảng; sau một năm nếu không có vi phạm, đã sửa chữa khuyết điểm vi phạm, có đủ uy tín, được tín nhiệm và được tổ chức đảng có thẩm quyền quy hoạch thì có thể được xem xét giới thiệu để bầu tham gia cấp ủy và bổ nhiệm chức vụ trong đảng. Việc bổ nhiệm vào chức vụ của cơ quan nhà nước thực hiện theo quy định của Luật cán bộ, công chức.
Câu 4: Đ/c N bị kỷ luật khai trừ khỏi Đảng, đ/c có đơn khiếu nại, tổ chức đảng có thẩm quyền xem xét, quyết định thay đổi hình thức kỷ luật bằng cách chức ủy viên BCH Đảng bộ xã V. Vậy, trước khi quyết định thay đổi hình thức kỷ luật, tổ chức đảng có thẩm quyền có phải ra quyết định phục hồi sinh hoạt đảng và trong quyết định có phải ghi quyết định kỷ luật cách chức thay thế quyết định khai trừ không? Trả lời: - Tiết 5.2.3, Điểm 5.2, Khoản 5, Điều 32, Quy định số 30- QĐ/TW, ngày 26/7/2016 của BCH TW thi hành Chương VII và Chương VIII Điều lệ Đảng về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng quy định: “-UBKT từ cấp huyện, quận và tương đương trở lên có thẩm quyền chuẩn y, thay đổi hoặc xóa bỏ hình thức kỷ luật đối với đảng viên do tổ chức đảng cấp dưới quyết định. Trường hợp phải thay đổi bằng hình thức kỷ luật cao hơn, vượt quá thẩm quyền phải báo cáo tổ chức đảng có thẩm quyền xem xét, quyết định”. - Điểm 5.2, Khoản 5, Điều 36, Quy định số 30- QĐ/TW, ngày 26/7/2016 của BCH TW thi hành Chương VII và Chương VIII Điều lệ Đảng về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng quy định: “Khi giải quyết khiếu nại kỷ luật, đảng ủy cơ sở, đảng ủy cấp trên cơ sở, BTV cấp ủy hoặc cấp ủy từ cấp huyện và tương đương trở lên có thẩm quyền chuẩn y, thay đổi hoặc xóa bỏ hình thức kỷ luật đối với đảng viên, tổ chức do tổ chức đảng cấp dưới quyết định”. Theo quy định trên, trước khi quyết định thay đổi hình thức kỷ luật, tổ chức đảng có thẩm quyền không phải ra quyết định phục hồi sinh hoạt đảng cho đ/c N và không phải ban hành văn bản quyết định cách chức thay thế văn bản đã quyết định khai trừ đã ban hành. Mặt khác, tại Quyết định số 359-QĐ/UBKTTW, ngày 09/11/2016 của UBKT TW ban hành “Hệ thống mẫu văn bản nghiệp vụ về công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng” mẫu số 6d, tại Điều 1 có ghi: Nếu thay đổi hình thức kỷ luật thì ghi: Thay đổi hình thức kỷ luật…bằng hình thức…đối với đ/c…(họ và tên người khiếu nại). Căn cứ quy định trên, việc thay đổi hình thức kỷ luật và trở lại sinh hoạt đảng đối với đ/c N đã được thể hiện trong quyết định giải quyết khiếu nại kỷ luật đảng đối với đ/c. Căn cứ quyết định thay đổi hình thức kỷ luật đối với đ/c N từ hình thức kỷ luật khai trừ xuống hình thức kỷ luật cách chức Ủy viên BCH Đảng bộ xã V, tổ chức đảng có thẩm quyền có trách nhiệm khôi phục lại đảng tịch và làm thủ tục cho đ/c trở lại sinh hoạt đảng theo đúng quy định của Điều lệ Đảng và các quy định của Đảng.
Câu 5: Trong cuộc họp UBKT để xem xét, xử lý kỷ luật một đảng viên là công chức nhà nước, vi phạm trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn (thời điểm vi phạm đã quá 24 tháng so với thời điểm tổ chức đảng có thẩm quyền kiểm tra, kết luận vi phạm), trong cuộc họp có 2 loại ý kiến như sau: - Ý kiến thứ nhất: Vi phạm của đảng viên khi phát hiện đã quá 24 tháng so với thời điểm vi phạm. Vì vậy, theo Điều 80, Luật Cán bộ, công chức thì đảng viên không bị xem xét, xử lý kỷ luật về hành chính vì đã hết thời hiệu xử lý kỷ luật, nên chỉ xem xét, xử lý kỷ luật về đảng. - Ý kiến thứ hai: Đảng viên sau khi xem xét kỷ luật về đảng vẫn phải xem xét kỷ luật về hành chính. Vì Điểm 1.3, Khoản 1, Điều 35, Quy định số 30- QĐ/TW, ngày 26/7/2016 của BCH TW thi hành Chương VII và Chương VIII Điều lệ Đảng về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng (gọi tắt là Quy định số 30) quy định: “Kỷ luật đảng không thay thế kỷ luật hành chính, đoàn thể, nên đảng viên vẫn phải bị kỷ luật hành chính”. Vậy, ý kiến nào đúng? Trả lời: - Điểm 1.3, Khoản 1, Điều 35, Quy định số 30 quy định: “Kỷ luật đảng không thay thế kỷ luật hành chính, kỷ luật đoàn thể hoặc việc xử lý bằng pháp luật và ngược lại. Tổ chức đảng sau khi xem xét, xử lý hoặc chỉ đạo việc xem xét, xử lý về kỷ luật đảng, phải chỉ đạo đề nghị ngay với các tổ chức có trách nhiệm xem xét, xử lý kỷ luật về hành chính, đoàn thể hoặc xử lý hình sự cho đồng bộ, kịp thời. Khi các tổ chức nhà nước, Mặt trận tổ quốc, đoàn thể chính trị- xã hội đình chỉ công tác hoặc xử lý kỷ luật đối với cán bộ, hội viên, đoàn viên là đảng viên, phải chủ động thông báo ngay cho tổ chức đảng quản lý đảng viên đó để xem xét, xử lý kỷ luật đảng…” Căn cứ quy định trên, thì mọi trường hợp đảng viên vi phạm bị xử lý kỷ luật về đảng thì đồng thời phải xem xét, xử lý về chính quyền, đoàn thể một cách đồng bộ kịp thời. Tuy nhiên, Điều lệ Đảng cũng quy định: “…Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật”. - Khoản 1, Điều 80, Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12, ngày 13/11/2008 của Quốc hội khóa XII quy định: “Thời hiệu xử lý kỷ luật là thời hạn do Luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì cán bộ, công chức có hành vi vi phạm không bị xem xét xử lý kỷ luật. Thời hiệu xử lý kỷ luật là 24 tháng, kể từ thời điểm có hành vi vi phạm”. Căn cứ quy định trên, trường hợp câu hỏi nêu, vi phạm của đảng viên khi phát hiện đến thời điểm xử lý kỷ luật hành chính đã quá 24 tháng so với thời điểm vi phạm; vì vậy, theo Điều 80, Luật Cán bộ, công chức thì đảng viên không bị xem xét, xử lý kỷ luật về hành chính vì đã hết thời hiệu xử lý kỷ luật, nên chỉ xem xét, xử lý kỷ luật về Đảng. Tuy nhiên, để hạn chế xảy ra những trường hợp như câu hỏi nêu, các tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể cần có sự phối hợp chặt chẽ trong việc kịp thời phát hiện và xử lý đồng bộ đảng viên, công chức, đoàn viên vi phạm, bảo đảm tính nguyên tắc và ý nghĩa giáo dục trong quá trình quản lý đoàn viên và xử lý kỷ luật đối với cán bộ, đảng viên, công chức, đoàn viên. Như vậy, ý kiến thứ nhất đúng.
Câu 6: Chi ủy Chi bộ cơ sở A, họp bàn chuẩn bị chương trình họp Chi bộ kỳ tới xem xét, quyết định THKL đ/c X là cán bộ thuộc diện Huyện ủy quản lý có vi phạm về đạo đức, lối sống. Trong Chi ủy có hai loại ý kiến như sau: - Ý kiến thứ nhất: Chi bộ phải báo cáo sự việc của đ/c X lên Huyện ủy để xin ý kiến chỉ đạo của Huyện ủy, sau đó mới họp Chi bộ. - Ý kiến thứ hai: Theo quy định của Đảng, Chi bộ phải báo cáo Huyện ủy, nhưng không phải báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Huyện ủy, mà chỉ báo cáo về vi phạm của đ/c X sau khi đã quyết định THKL đối với đ/c X. Vậy, ý kiến nào đúng? Trả lời: Khoản 1, Điều 36, Quy định số 30- QĐ/TW, ngày 26/7/2016 của BCH TW thi hành Chương VII và Chương VIII Điều lệ Đảng về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng quy định: “Chi bộ quyết định khiển trách, cảnh cáo đảng viên trong chi bộ (kể cả cấp ủy viên các cấp, đảng viên thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý) vi phạm phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lôi sống, sinh hoạt đảng, thực hiện nhiệm vụ đảng viên (trừ nhiệm vụ do cấp trên giao)… Quyết định kỷ luật khiển trách, cảnh cáo của chi bộ đối với cấp ủy viên các cấp, cán bộ thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý phải báo cáo lên cấp ủy mà đảng viên đó là thành viên và cấp ủy, UBKT của cấp ủy quản lý cán bộ đó”. Căn cứ quy định trên, trường hợp câu hỏi nêu, chi bộ chủ động thực hiện quy trình, thủ tục xem xét, kết luận quyết định kỷ luật đối với đ.c X theo thẩm quyền, không phải báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của cấp ủy quản lý đảng viên có vi phạm trước khi tiến hành xem xét, quyết định kỷ luật. Sau khi quyết định THKL đối với đ/c X, Chi bộ phải báo cáo kết quả xem xét, xử lý đối với đảng viên đó lên các tổ chức đảng cấp trên là các cấp ủy, tổ chức đảng mà đảng viên X là thành viên và cấp ủy, UBKT của cấp ủy quản lý cán bộ đó. Như vậy, ý kiến thứ hai đúng.
Câu 7: UBKT đảng ủy cơ sở tiến hành kiểm tra DHVP đối với đảng viên A, qua kiểm tra đã kết luận đ/c A có vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật; UBKT ban hành quyết định kỷ luật bằng hình thức khiển trách đối với đ/c A. Vậy việc làm trên của UBKT đảng ủy cơ sở là đúng hay sai? Trả lời: - Khoản 1, Điều 32, Điều lệ Đảng quy định: “UBKT các cấp có nhiệm vụ: Kiểm tra đảng viên kể cả cấp ủy viên cùng cấp khi có DHVP tiêu chuẩn đảng viên, tiêu chuẩn cấp ủy viên và trong thực hiện nhiệm vụ đảng viên”. - Điểm 4.1, Khoản 4, Điều 36, Quy định số 30- QĐ/TW, ngày 26/7/2016 của BCH TW thi hành Chương VII và Chương VIII Điều lệ Đảng về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng quy định: “UBKT đảng ủy cơ sở không có thẩm quyền kỷ luật đảng viên nhưng có trách nhiệm xem xét, kết luận, đề xuất đảng ủy cơ sở và UBKT cấp trên xem xét, quyết định”. Căn cứ các quy định trên, UBKT đảng ủy cơ sở tiến hành kiểm tra đảng viên khi có DHVP đối với đ/c A là đúng nhiệm vụ của UBKT theo quy định của Điều lệ Đảng. Tuy nhiên, sau khi thẩm tra, xác minh, xem xét, kết luận đ/c A có vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật, thì UBKT đảng ủy cơ sở phải báo cáo đề nghị đảng ủy cơ sở xem xét, quyết định xử lý kỷ luật đối với đảng viên A theo thẩm quyền. Việc UBKT đảng ủy cơ sở ban hành quyết định kỷ luật khiển trách đảng viên A là không đúng thẩm quyền theo quy định của Điều lệ Đảng và các quy định của Đảng.
Câu 8: Đ/c Bí thư Đảng ủy kiêm Chủ tịch UBND xã D có đơn tố cáo (có tên) của đảng viên trong Đảng bộ gửi lên huyện ủy và UBKT huyện ủy tố cáo về những sai phạm trong thời gian còn làm cán bộ thôn. Sau khi nhận được đơn tố cáo nêu trên, huyện ủy và UBKT huyện ủy lại chuyển về Đảng ủy xã D xem xét, giải quyết, sau đó báo cáo kết quả về huyện ủy và UBKT huyện ủy. Việc làm trên của huyện ủy và UBKT huyện ủy có đúng không? Nếu sai thì xử lý như thế nào? Trả lời: - Tiết 5.1.1, Điểm 5.1, Khoản 5, Điều 32, Quy định số 30- QĐ/TW, ngày 26/7/2016 của BCH TW thi hành Chương VII và Chương VIII Điều lệ Đảng về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng quy định: “Tổ chức đảng và đảng viên nhận được tố cáo phải bảo đảm bí mật cho người tố cáo, hướng dẫn người tố cáo thực hiện đúng quy định của Đảng, Nhà nước và có biện pháp bảo vệ người tố cáo. Không để người bị tố cáo chủ trì giải quyết tố cáo đối với mình. Không để người tố cáo hoặc người có liên quan đến tố cáo giải quyết tố cáo. Có biện pháp bảo vệ người tố cáo. UBKT giải quyết tố cáo phải xử lý hoặc đề nghị cấp ủy xử lý hay chỉ đạo xử lý nghiêm những trường hợp sau: trù dập, trả thù người tố cáo; cản trở, dìm bỏ, không xem xét, giải quyết tố cáo; bao che những việc làm sai trái của đối tượng bị tố cáo; để lộ tên người tố cáo cho đối tượng bị tố cáo biết; để lộ tên người tố cáo, nội dung tố cáo cho người không có trách nhiệm biết; lợi dụng tố cáo để xuyên tạc sự thật, vu cáo, đả kích, gây dư luận xấu đối với người khác”. Việc giải quyết tố cáo theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ; đ/c Bí thư đảng ủy kiêm Chủ tịch UBND xã D hiện nay là cán bộ thuộc diện Huyện ủy quản lý. Vì vậy, việc giải quyết tố cáo đối với đ/c này thuộc thẩm quyền của BTV Huyện ủy và UBKT Huyện ủy, không thuộc thẩm quyền của Đảng ủy xã D. Theo quy định trên thì không để người bị tố cáo chủ trì giải quyết tố cáo đối với mình. Trong quá trình giải quyết tố cáo lại để người bị tố cáo chỉ đạo giải quyết tố cáo liên quan đến mình thì vừa không đúng nguyên tắc vừa không giữ được bí mật cho người tố cáo, gây mất đoàn kết nội bộ. Việc chuyển đơn và chỉ đạo giải quyết tố cáo của Huyện ủy, UBKT Huyện ủy đối với Đảng ủy xã D như trên là không đúng quy định. Cần xem xét nghiêm túc trách nhiệm của tổ chức và cá nhân vi phạm quy định trên và yêu cầu thực hiện đúng quy định về giải quyết tố cáo trong Đảng.
Câu 9: Đảng viên bị tạm giam, đã được tổ chức đảng có thẩm quyền ban hành quyết định đình chỉ sinh hoạt đảng. Hết thời hạn, cơ quan pháp luật tạm tha để hoàn tất việc truy tố và xét xử. Trường hợp này có khôi phục sinh hoạt đảng không hay kéo dài thời gian đình chỉ sinh hoạt đảng đến khi truy tố, xét xử của cơ quan pháp luật? Trả lời: Điểm 4.5, Khoản 4, Điều 40, Quy định số 30- QĐ/TW, ngày 26/7/2016 của BCH TW thi hành Chương VII và Chương VIII Điều lệ Đảng về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng quy định: “Trường hợp hết thời hạn tạm giam hoặc không bị tạm giam, nhưng vẫn bị truy tố, xét xử thì tổ chức đảng chưa quyết định cho đảng viên trở lại sinh hoạt đảng”. Căn cứ quy định trên, trường hợp câu hỏi nêu, đảng viên chỉ mới được tạm tha để hoàn tất việc truy tố và xét xử, nên tổ chức đảng chưa quyết định cho đảng viên trở lại sinh hoạt đảng là đúng quy định.
Câu 10: Khi đảng viên bị khởi tố và bị bắt tạm giam hoặc bị truy tố thì tổ chức đảng có thẩm quyền ra quyết định đình chỉ sinh hoạt đảng trực tiếp hay phải làm quy trình từ chi bộ lên? Trả lời: Điểm 4.2, Khoản 4, Điều 40, Quy định số 30- QĐ/TW, ngày 26/7/2016 của BCH TW thi hành Chương VII và Chương VIII Điều lệ Đảng về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng quy định: “Đình chỉ sinh hoạt đảng của đảng viên do chi bộ và đảng ủy cơ sở đề nghị, UBKT cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng hoặc đảng ủy cơ sở được ủy quyền quyết định. Đối với đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý, chi bộ và đảng ủy cơ sở đề nghị, BTV cấp ủy quản lý cán bộ đó quyết định”. Theo quy định trên, trường hợp câu hỏi nêu, khi đảng viên vi phạm pháp luật bị cơ quan pháp luật có thẩm quyền truy tố thì chi bộ và đảng ủy cơ sở có trách nhiệm làm văn bản đề nghị và phải được UBKT cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng xem xét quyết định đình chỉ sinh hoạt đảng đối với đảng viên đó. Trường hợp đảng ủy cơ sở được ủy quyền kết nạp đảng thì việc đình chỉ sinh hoạt đảng của đảng viên do chi bộ đề nghị, đảng ủy cơ sở được ủy quyền xem xét, quyết định đình chỉ sinh hoạt đảng của đảng viên đó.
Câu 11: Đảng viên giữ chức Huyện ủy viên, Bí thư đảng ủy xã vi phạm kỷ luật đến mức kỷ luật phải cách chức đảng ủy viên, huyện ủy viên. BTV huyện ủy tiến hành xử lý cách chức đảng ủy viên xã, sau đó làm thủ tục chuyển lên BTV Tỉnh ủy đề nghị cách chức Huyện ủy viên. Cách làm trên có đúng không? Trả lời: Điểm 6.2 và Điểm 6.3, Khoản 6, Điều 36, Quy định số 30- QĐ/TW, ngày 26/7/2016 của BCH TW thi hành Chương VII và Chương VIII Điều lệ Đảng về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng nêu: “Đảng viên tham gia nhiều cấp ủy (trừ Ủy viên BCH TW) vi phạm đến mức phải cách chức cấp ủy viên cao nhất hoặc khai trừ thì do BTV cấp ủy cấp trên trực tiếp của cấp ủy cao nhất mà đảng viên đó là thành viên quyết định. Nếu phải cách chức cấp ủy viên ở một cấp ủy cấp dưới thì do BTV cấp ủy quản lý đảng viên đó quyết định. Đảng viên giữ nhiều chức vụ (kể cả chức vụ đương nhiệm hoặc chức vụ ở các nhiệm kỳ trước đó) vi phạm kỷ luật phải cách chức một, một số hay tất cả các chức vụ hoặc phải khai trừ thì tổ chức đảng quản lý đảng viên đó quyết định”. Căn cứ vào các quy định trên, trường hợp câu hỏi nêu, BTV Huyện ủy không có thẩm quyền kỷ luật cách chức Huyện ủy viên. Vì vậy, BTV Huyện ủy xem xét, biểu quyết đề nghị cách chức các chức vụ đảng ủy viên, Huyện ủy viên của đảng viên đó và báo cáo đề nghị UBKT Tỉnh ủy thẩm định, trình BTV Tỉnh ủy xem xét, quyết định kỷ luật đối với đảng viên vi phạm đó theo thẩm quyền.
Ủy ban Kiểm tra Thành ủy Bắc Ninh Tin mới hơn - Quy định về chế độ báo cáo viên - Hỏi đáp về công tác kiểm tra, giám sát - Sau khi làm việc với người tố cáo, nếu người tố cáo yêu cầu thì có được gửi biên bản làm việc cho người tố cáo không? - Hỏi đáp về công tác kiểm tra, giám sát - Quyền lợi của người dân khi tham gia Bảo hiểm y tế Tin cũ hơn - Hỏi đáp về các hình thức kỷ luật của Đảng - Hỏi đáp về công tác kiểm tra, giám sát - Hỏi đáp về công tác Kiểm tra, giám sát của Đảng
Văn bản - Tài liệu
Thành ủy
Các Ban xây dựng Đảng
- Ban Tuyên giáo - Ban Tổ chức - Ban Dân vận - Ủy ban kiểm tra Văn phòng Thành ủy
Trung tâm Chính trị
MTTQ & các đoàn thể nhân dân
Học tập và làm theo lời Bác
Văn bản - chính sách mới
Mô hình - điển hình
Thông tin tuyên truyền
Biển đảo quê hương
Bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng
Bắc Ninh - Thành phố văn hiến và cách mạng
Thông tin sinh hoạt chi bộ
Hiến pháp và pháp luật
Tư liệu lịch sử
Video Liên kết website Liên kết website Tỉnh ủy Bắc Ninh Website Tỉnh Bắc Ninh Báo điện tử Đảng Cộng Sản Việt Nam Báo điện tử nhân dân Báo điện tử ban tuyên giáo trung ương Cổng thông tin điện tử chính phủ Cổng thông tin điện tử tỉnh Bắc Ninh Báo điện tử Bắc Ninh Cổng thông tin điện tử thành phố Bắc Ninh Quảng cáo Thống kê truy cập
| Đang online | 20 |
| Tất cả | 3084728 |
Cơ quan chủ quản: Thành ủy Bắc Ninh Địa chỉ: Số 10 đường Nguyên Phi Ỷ Lan, phường Suối Hoa, TP Bắc Ninh ĐT: (0222) 3 821.238; Fax: (0222) 3 874.274 | Chịu trách nhiệm nội dung: Đ/c Nguyễn Đức Hiện - Uỷ viên BTV, Trưởng ban Tuyên giáo Thành uỷ, Trưởng Ban Biên tập Cơ quan Thường trực Ban Biên tập: Ban Tuyên giáo Thành ủy ĐT: (0222) 3 870.612 - Email: banbientap.thanhuy@gmail.com |