HƯỚNG DẪN CHĂM SÓC BỆNH NHÂN SỞI TẠI NHÀ VÀ ... - Bộ Y Tế

2. Biểu hiện lâm sàng

2.1. Lâm sàng thể điển hình

a/ Thời kỳ nung bệnh: kéo dài khoảng 11 - 12 ngày.

b/ Thời kỳ khởi phát: kéo dài 3 - 5 ngày. Biểu hiện của thời kỳ này là sốt và viêm long.

-         Sốt thường cao đột ngột 39 - 400C, trẻ sốt cao có thể co giật.

-         Viêm long: là dấu hiệu đặc biệt, thường gặp ở niêm mạc mắt, mũi.

+         Viêm long niêm mạc mũi: Có các biểu hiện ho, hắt hơi, chảy nước mũi.

+         Viêm long thanh quản:ho nhiều, tiếng ho khàn hoặc ho ông ổng.

+         Viêm long mắt: Kết mạc mắt đỏ, chảy nước mắt, mi mắt sưng lên, có dử mắt. 

Khám phát hiện hạt Koplick: thường xuất hiện ngày thứ 2 của sốt,trong niêm mạc miệng quanh lỗ tuyến Sténon, có 5-20 chấm màu trắng, tồn tại khoảng 12 – 14 giờ. Là dấu hiệu đặc hiêu để chẩn đoán sớm bệnh sởi trong giai đoạn khởi phát.

c/ Thời kỳ toàn phát (thời kỳ mọc sởi)

Đặc điểm mọc ban: thường xuất hiện trình tự, từ sau tai, gáy sau đó xuất hiện ở vùng trán, má. Sau đó lan toàn bộ đầu, mặt, cổ rồi xuống thân mình. Ngày đầu ban mọc hết vùng mặt, cổ.Ngày thứ 2 mọc đến bụng, đùi.Ngày thứ 3 ban mọc đến hai chi dưới và bắt đầu bay ở vùng đầu mặt, sốt giảm.

Đặc điểm ban: không ngứa, dạng dát sẩn, màu đỏ tía, sờ mịn, hình tròn hay bầu dục, xung quanh ban có da bình thường.

d/ Thời kỳ lui bệnh (thời kỳ bay ban): Ban bay tuần tự giống khi mọc. Sau khi ban bay để lại vết thâm trên da, trên bề mặt có phủ phấn trắng trông giống vết vằn da hổ.

2.2. Các thể lâm sàng đặc biệt

2.2.1. Sởi ở trẻ sơ sinh: Rất hiếm gặp vì có miễn dịch của mẹ truyền.Thời kỳ nung bệnh kéo dài 13 - 16 ngày.Sốt viêm long nhẹ, sút cân, tăng bạch cầu trong máu. Sau đó sốt cao 40 - 410C, da xám, lưỡi khô, viêm long nặng hơn.Bệnh thường nặng, dễ tử vong.

2.2.2. Sởi ác tính: Ngoài biểu hiện của sởi, bệnh cảnh nặng với biểu hiện suy hô hấp, rối loạn tri giác, rối loạn đông máu. Bệnh tiến triển nhanh, dễ tử vong

2.2.3. Sởi không điển hình: gặp ở người lớn do chưa có miễn dịch, hoặc miễn dịch vac xin đã suy giảm, hoặc có bệnh cơ địa (hội chứng thận hư, điều trị thuốc miễn dịch)

3. Các biến chứng: Triệu chứng gợi ý vẫn sốt khi ban bay, hoặc sốt lại.

3.1. Biến chứng đường hô hấp

- Viêm tai giữa:thường gặp trẻ nhỏ.

- Viêm thanh quản: triệu chứng của viêm thanh quản hoặc có khó thở thanh quản cấp

- Viêm phổi có thể tiên phát do vi rút sởi hoặc thứ phát dobội nhiễm vi khuẩn.

3.2. Biến chứng thần kinh

Có thể gặp viêm não do vi rút sởi, viêm não chất trắng bán cấp xơ hóa, ít gặp hơn là viêm màng não- não và tuỷ sống.Thời gian xuất hiện thường sau khi banmọc hoặc sau vài tuần. Diễn biến nặng,tiên lượng dè dặt, tỉ lệ tử vong là 10%, số còn lại có di chứng.

3.3. Biến chứng đường tiêu hoá

- Viêm miệng: Viêm loét môi, miệng và viêm hoại tử miệng (bệnh noma-cam tẩu mã) gặp ở bệnh nhân vệ sinh kém.

- Viêm dạ dày ruột: gây ỉa chảy cấp hoặc kéo dài. Vàng da hoặc tăng các men gan ít gặp.

3.4. Các biến chứng hiếm gặp khác

- Viêm cơ tim, viêm đài bể thận, xuất huyết giảm tiểu cầu, loét giác mạc.

- Bệnh lao:do có sẵn, hoặc xuất hiện ở những người suy giảm miễn dịch.

4. Chẩn đoán: Dựa vào 3 yếu tố dịch tễ, lâm sàng và xác định vi rút sởi

- Dịch tễ: tiếp xúc với bệnh nhân sởi, hoặc vào vùng có dich sởi nhưng chưa được tiêm phòng sởi.

- Lâm sàng: dựa vào các triệu chứng sốt và có một trong các biểu hiện sau

+ Viêm long kết mạc, đường hô hấp trên gây mắt đỏ, chảy nước mũi.

+ Khám họng thấy dấu Koplick.

+ Đặc điểm của ban sởi.

- Chẩn đoán xác định: Kháng thể IgM phát hiện được1 - 2 ngày sau khi phát ban.

5. Chăm sóc bệnh nhân sởi

5.1. Nguyên tắc

-         Chủ yếu điều trị các triệu chứng, kết hợp với vệ sinh có thể và chăm sóc dinh dưỡng.

-         Phát hiện kịp thời các biến chứng để điều trị

5.2. Chăm sóc và điều trị cụ thể

Đối với bệnh sởi, nếu đủ điều kiện chăm sóc và cách ly, có thể chăm sóc và điều trị tại nhà. Cần lưu ý việc vệ sinh và dinh dưỡng kém sẽ góp phần làm bệnh nặng hơn.

a/ Khi bệnh nhân sốt cao:

-         Dùng thuốc hạ nhiệt paracetamon, liều lượng không quá 60 mg/kg/ngày. Nên chia liều 4 lần trong 24 giờ.

-         Các dạng chế phẩm: thuốc dạng viên, dạng bột đóng gói và dạng viên đạn đặt hậu môn.

-         Hàm lượng thuốc thường có: 80 mg; 100 mg; 150 mg; 300 mg và 500 mg. 

-         Nên để người bệnh nằm nơi thoáng mát, tránh gió lùa

-         Cần cho uống đủ nước: vì sốt cao thường gây thiếu nước. Nên dùng nước hoa quả.

b/ Vệ sinh răng miệng, vệ sinh da, vệ sinh mắt.

Người bệnh có viêm long tại mắt và răng miệng, vì vậy cần: vệ sinh da, răng, miệng, mắt hằng ngày để tránh nhiễm khuẩn

-         Tắm, lau người, vệ sinh răng miệng: bằng nước ấm, xà phòng và khăn mềm. Nên tắm nơi kín gió, không nên tắm lâu. Cần chú ý vệ sinh răng miệng sau mỗi bữa ăn.

-         Không nên kiêng nước, điều này sẽ ành hưởng đến việc vệ sinh, dẫn đến viêm da, viêm tắc mũi họng, thậm chí viêm loét hoại tử răng miệng (cam tẩu mã), hoặc không phát hiện kịp thời biên chứng loét giác mạc.

c/ Tăng cường chăm sóc dinh dưỡng:

Người mắc sởi thường bỏ ăn do tình trạng nhiễm trùng và viêm loét miệng. Nôn và tiêu chảy cũng làm giảm hấp thu, vì vậy nhu cầu dinh dưỡng của người bệnh đòi hỏi cao giúp người bệnh hồi phục nhanh.

-         Chế độ ăn đảm bảo đủ 4 nhóm thực phẩm: chất bột đường (gạo, bột), chất đạm (thịt, cá, trứng), chất béo (dầu, mỡ), vitamin – chất khoáng (rau, quả).

-         Đối với trẻ bú mẹ: bà mẹ cần tiếp tục cho con bú, cho bú nhiều lần hơn, kết hợp với ăn bổ sung hợp lý.

-         Cách chế biến: mềm dễ tiêu, nấu chín kỹ và khi ăn nên chia thành nhiều bữa. Tốt nhất nên chế biên theo khẩu vị người bệnh

Lưu ý:

-         Không kiêng khem, để bù kịp thời các chất dinh dưỡng mất do quá trình nhiễm trùng.

-         Không dùng các loại gia vị gây khó tiêu. Trong trường hợp trẻ bị biến chứng tiêu chảy hoặc viêm phổi, cần bổ sung kẽm bằng đường uống.

d/ Bổ sung vitamin A trong thời gian mắc bệnh sởi

Bổ sung vitamin A đã được chứng minh làm giảm 50% trường hợp tử vong do bệnh sởi. Ngoài ra thiếu vitamin A có thể gây biến chứng viêm loét giác mạc, thậm chí gây mù lòa. Theo phác đồ điều trị bệnh Sởi của Bộ Y tế, uống ngay vitamin A theo liều sau:

-         Trẻ < 6 tháng: uống 50.000 đơn vị/ ngày x 2 ngày liên tiếp

-         Trẻ 6 -12 tháng: uống 100.000 đơn vị/ ngày x 2 ngày liên tiếp

-         Trẻ > 12 tháng và người lớn (trừ phụ nữ đang mang thai): uống 200.000 đơn vị/ ngày x 2 ngày liên tiếp

Trường hợp có biểu hiện thiếu vitamin A: lặp lại liều trên sau 4-6 tuần.

e/ Cách ly:

Nên hạn chế người thăm hỏi, mọi thành viên trong gia đình, người chăm sóc cần đeo khẩu trang thường xuyên để tránh lây lan bệnh.

g/ Phát hiện sớm các biến chứng

Cần lưu ý các biểu hiện sau 

-         Theo dõi sát nhiệt độ: nếu ban đã bay nhưng còn sốt hoặc sốt đã hạ nhưng tái phát lại

-         Ho đột ngột tăng lên, hoặc tiếng ho ông ổng, người bệnh mệt hơn

-         Bệnh nặng hơn, thở bất thường, nhip thở nhanh, người bệnh li bì hơn

Trong những trường hợp này cần phải nghi nghờ có biến chứng, người bệnh cần được thăm khám để phát hiện biến chứng.

5.3.  Đối với sởi có biến chứng:

-         Nên được điều trị tại bệnh viện cấp huyên, hoặc cấp tỉnh.

-         Nếu có biến chứng nhiễm khuẩn: dùng kháng sinh, tuỳ từng loại biến chứng.

-         Nếu có biến chứng viêm não: Chống viêm, chống phù não, chống co giật.

-         Các điều trị và chăm sóc khác:

+         Bồi phụ nước điện giải

+         Hút thông đờm dãi. Thở oxy hoặc hỗ trợ hô hấp, nếu có suy hô hấp

+         Khí dung chỉ cần áp dụng trong những trường hợp đặc biệt: như viêm long, phù nề thanh quản nặng.​ 

Từ khóa » Sởi Bộ Y Tế