Hướng Dẫn Kỹ Thuật Trồng Cà Phê Cho Năng Suất, Chất Lượng Cao
Có thể bạn quan tâm
Cây cà phê là loại cây có giá trị kinh tế cao, nhất là với những loại cà phê sạch, an toàn mà chất lượng. Vậy kỹ thuật trồng cà phê hiệu quả là như thế nào? Và để đảm bảo được năng suất cao ổn định, chất lượng thì cần phải có kỹ thuật trồng và chăm sóc cây cụ thể ra sao? Khi yêu cầu người dùng ngày càng cao, cà phê không chỉ phải ngon, chất lượng mà còn phải sạch. Sạch ở đây không chỉ từ khâu thu hoạch cho đến chế biến, mà ngay cả trong quá trình canh tác cũng phải đảm bảo không có các chất gây hại. I.Kỹ thuật trồng cây cà phê 1. Chọn giống Cà phê hiện có 2 loại chính đó là Arabica và Robusta, mỗi loại lại có những yêu cầu khác nhau về địa hình và khí hậu. Nắm rõ những đặc điểm này sẽ giúp bà con dễ dàng canh tác và chăm sóc cho vườn cà phê của mình. * Arabica (cà phê chè) Là loại có giá trị kinh tế nhất trong các loại cà phê, được ưa chuộng và chiếm thị trường lớn nhất trên thế giới. Nhưng không được trồng phổ biến ở nước ta, vì những yêu cầu khắc khe về khí hậu và thời tiết nên chỉ trồng được ở một số ít vùng. Yêu cầu đất dốc dưới 200 và có độ xốp trên 60%, tầng đất mặt dày trên 70 cm, mực nước ngầm sâu hơn 100 cm, hàm lượng mùn của lớp đất mặt trên 2,5%. Thích hợp với ánh sáng tán xạ. Cây ưa khí hậu mát và hơi lạnh: Nhiệt độ thích hợp nhất từ 150C – 240C, độ cao từ 800 – 1500 m so với mặt nước biển. Lượng mưa trung bình từ 1200 – 1900 mm và phải có mùa khô hạn tối thiểu 2 tháng và có nhiệt độ thấp vào cuối và sau vụ thu hoạch * Robusta (cà phê vối) Là loại cà phê có hàm lượng cafein cao hơn Arabica, không được đánh giá cao về chất lượng nên chủ yếu được dùng để sản xuất cà phê hòa tan. Đây là loại thích hợp với khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, nhiệt độ từ 240C – 260C, lượng mưa trên 2000mm/năm và có độ ẩm gần bão hòa (độ ẩm cao). Ngoài ra còn có loại cà phê mít cũng thích hợp với khí hậu nhiệt đới. Ở nước ta nhưng với diện tích không đáng kể, có những đặc tính chống chịu sâu bệnh và chịu hạn tốt nhưng năng suất không cao, các nhà vườn chủ yếu dùng để làm gốc ghép cho các loại cà phê khác. Bà con nên dùng các loại cây giống ghép thay vì dùng cây thực sinh (cây ươm bằng hạt).
Cà phê được nhân giống tại vườn ươm Nguồn:https://caphetruongson.com
2. Chuẩn bị đất Cây cà phê có thể trồng được trên nhiều loại đất khác nhau, nhưng tốt nhất là trên đất bazan, với những đặc tính lý hóa tốt và có tầng đất mặt dày. Yêu cầu chung của cây trồng đối với đất là phải có độ tơi xốp cao, tầng đất mặt dày, có độ thoát nước tốt và có độ dốc phù hợp với mỗi loại giống cà phê. Trước khi trồng phải cày bừa đất trồng kỹ càng, dọn sạch cỏ dại và những tàn dư thực vật khác. Có thể trồng thêm cây họ đậu khoảng 3 – 4 vụ liên tục để cải tạo đất rồi mới trồng cây cà phê. * Thời vụ trồng Bắt đầu từ đầu mùa mưa, kết thúc trồng trước khi vào mùa khô 1 – 2 tháng. * Đào hố Công việc được tiến hành trước khi trồng từ 1 – 2 tháng, hố đào theo mật độ trồng được thiết kế trước đó, chiều dài hố khoảng 40 cm, rộng 40 cm và sâu khoảng 50 cm. Trường hợp đất xấu, cằn cỗi thì bà con đào hố to và sâu hơn 50 x 50 x 60 cm. Kết hợp với bón lót, trộn đều với đất được đào lên và lấp lại cao hơn miệng hố từ 10 – 15 cm, tưới nước giữ ẩm cho đến khi trồng. 3. Thiết kế lô trồng Địa hình tương đối ít dốc, độ dốc từ 0 – 150, thích hợp nhất là khoảng 80 và không nên dốc trên 200. Trên những vùng đồi núi thiết kế trồng theo đường đồng mức, theo hướng chống xói mòn, đường di chuyển thuận tiện cho việc chăm sóc và cơ giới hóa. Nếu diện tích canh tác nhỏ thì có thể không chia lô nhưng vẫn phải trồng theo đường đồng mức. Chiều dài của lô song song với đường đồng mức, những lô lớn có diện tích lớn từ 15 – 20 ha thì chia thành các lô nhỏ để tiện cho việc quản lý và chăm sóc. Chiều dài lô chuẩn theo hàng 400 – 500 m và rộng 50 m, các đường phân lô khoảng 2 – 3 m. * Mật độ trồng Tùy thuộc vào mỗi loại giống cà phê khác nhau, cà phê Arabica có mật độ trồng dày hơn Robusta. Địa hình bằng phẳng, đất tốt thì cà phê Robusta trồng ở khoảng cách 3 x 3 m, còn ở địa hình dốc lớn hơn 80 và đất xấu thì tăng mật độ trồng, cây cách cây 2,5 m và hàng cách hàng 3 m. Mỗi hố có thể trồng 1 – 2 cây. Cà phê Arabica thì có đến 3 loại được trồng ở nước ta (Caturra, Typica và Catimor), khoảng cách hàng cách hàng từ 1,8 – 3 m, cây cách cây từ 1 – 2,5 m tùy vào loại cà phê và địa hình mà thay đổi khoảng cách sao cho hợp lý. Mỗi hố chỉ trồng 1 cây. * Trồng cây che bóng và đai rừng chắn gió Vì cây cà phê ưa ánh sáng tán xạ nên cần phải trồng cây che bóng, có thể chia thành 2 loại: Tạm thời và lâu dài. Tạm thời thì nên trồng những cây muồng hoa vàng, đậu săng, trồng thành hàng giữa 2 hàng cà phê. Lâu dài thì nên trồng cây keo dậu với khoảng cách trồng từ 5 – 6 m, khi cây lớn thì tỉa bớt, cứ 2 cây gần nhau thì tỉa bỏ 1 cây. Cho đến thời kỳ kinh doanh thì cây che bóng phải cao cách tán cây cà phê ít nhất 2,5 – 3 m. Thiết kế đai rừng chắn gió xung quanh các lô cà phê để phòng tránh những bất lợi về dịch hại cũng như ảnh hưởng của gió mạnh, diện tích rừng trồng khoảng 9 m và tối đa là chiếm 15% tổng diện tích đất trồng. Trồng thẳng với hướng gió hoặc lệch hướng gió 600. Sử dụng các loại cây không cùng phổ ký chủ sâu bệnh hại với cây cà phê, cây chắc chắn, rễ cọc và sinh trưởng nhanh, trồng thêm các loại cây ăn quả khác ở bên rìa rừng để tăng thêm thu nhập (xoài, mít, nhãn…). 4. Tiến hành trồng Thời điểm trồng tốt nhất là vào đầu mùa mưa, để tận dụng được lượng nước mưa, vừa tiết kiệm chi phí cũng như công tưới nước cho bà con. Tuy nhiên, bà con cần theo dõi và đảm bảo đất không bị ngập úng, có thể trồng cuối mùa mưa nhưng phải đảm bảo đủ nước tưới cho cây. Trên hố đã đào trước đó, bà con dùng cuốc đào 1 lỗ to hơn kích thước bầu cây con (sâu 25 – 30 cm, rộng 15 – 20 cm). Xé túi bầu nhẹ nhàng, tránh làm bể bầu và đặt cây xuống hố, điều chỉnh cho cây đứng thẳng giữa hố rồi lấp đất lại, nén chặt ngang bầu. * Trồng dặm Khoảng 15 – 20 ngày sau khi trồng, bà con kiểm tra vườn và trồng dặm vào những cây đã bị chết, những cây bị còi cọc và không có khả năng phát triển. Thao tác trồng như lúc đầu và phải kết thúc trồng dặm khoảng 1 – 2 tháng trước khi mùa mưa kết thúc.
Cây cà phê được trồng chủ yếu tại Tây Nguyên và Đông Nam Bộ của nước ta
5. Bón phân Kết hợp với việc đào hố trước khi trồng, bà con nên ưu tiên sử dụng các loại phân bón hữu cơ để an toàn cho sức khỏe, mà vẫn đảm bảo được năng suất, chất lượng cao lại thân thiện với môi trường, góp phần cải tạo đất. * Bón lót Tùy vào tình trạng đất trồng của bà con như thế nào mà điều chỉnh lượng phân bón cho phù hợp. Trung bình bón từ 1,5 – 2 kg phân bón hữu cơ/hố và tiến hành giữ ẩm. * Bón thúc Giai đoạn kiến thiết: (Khi cây chưa cho thu hoạch): Từ lúc cây còn nhỏ cho đến lúc cây lớn, giai đoạn này ngắn hay dài tùy vào mỗi giống cà phê. Sau khi trồng được khoảng 3 tháng thì bà con bón bổ sung mỗi gốc từ 0,5 – 1 kg phân hữu cơ/gốc. Năm thứ 2 trở đi, cứ khoảng 3 tháng thì bà con cũng bón phân bổ sung với lượng phân tương tự. Giai đoạn kinh doanh: Cây bắt đầu cho trái và bà con cần chú ý quan sát, theo dõi vườn để nắm rõ những thời kỳ trọng yếu của cây, quyết định đến năng suất cũng như chất lượng cà phê. Khuyến cáo bà con nên sử dụng các loại phân bón hữu cơ Trước thời kì phân hóa mầm hoa (ra hoa): Sau khi cắt nước bà con bón 1,5 – 2 kg phân bón hữu cơ/gốc. Thời kì nuôi trái: Sau khi cắt nước từ 2 – 3 tháng, tiếp tục bón bổ sung 1 – 1,5kg phân bón hữu cơ/gốc. Thời kì trước thu hoạch khoảng 1,5 – 2 tháng (cuối mùa mưa): Bà con bón bổ sung thêm 1 – 1,2 kg phân hữu cơ/gốc. Thời kì sau thu hoạch: Bổ sung phân bón khoảng 1,2 – 1,5 kg phân hữu cơ/gốc. Đối với những vườn cà phê tái canh (cây cà phê trên 25 năm tuổi), hoặc cây bị suy kiệt thì bà con nên tăng khoảng 1 – 1,2 kg lượng phân bón bổ sung ở các thời kỳ. 6. Chăm sóc * Vun bồn và tủ gốc Dùng cuốc vun đất cao lên xung quanh gốc cây, và tạo rãnh nhỏ xung quanh tán, nhằm giảm sự xói mòn và rửa trôi đất. Dùng rơm rạ khô, lá mía hoặc cỏ khô, thân cây ngô, cây đậu để tủ xung quanh gốc cây, cách gốc khoảng 5 – 10 cm và để một ít đất lên để giữ các nguyên liệu không bị bay đi. Giúp giữ ẩm, hạn chế mọc cỏ dại và sau này sẽ phân hủy thành nguồn dinh dưỡng cho cây. Lưu ý: Vào mùa khô, thời tiết khô và nắng nóng, bà con nên chú ý phòng ngừa bởi đây là những nguyên liệu dễ bắt cháy. * Tưới nước Một số vùng có khí hậu ôn hòa, mát mẻ và có mùa khô không kéo dài khắc nghiệt nên chỉ cần tưới ít hoặc thậm chí không cần tưới đến vài năm. Nhưng có vùng thì tưới 3 – 4 lần trong mùa khô. Nguồn nước tưới phải sạch, không bị ô nhiễm bởi các chất thải, các chất hóa học. Trung bình lượng nước tưới các năm như sau: Năm 1 (trồng mới): 120 L/gốc, chu kỳ tưới là 22 ngày 1 lần. Năm 2 (trong giai đoạn kiến thiết cơ bản): 240 L/gốc và cách khoảng 22 – 24 ngày tưới 1 lần. Năm 3 (thu bói được từ 2,5 tấn nhân/ha): 320 L/gốc với chu kỳ tưới như năm 2. Thời kỳ kinh doanh: Đợt đầu tưới 600 L/gốc, những lần sau thì tưới 400 – 500 L/gốc, chu kỳ 25 – 30 ngày tưới 1 lần. Tưới nước chính là duy trì sự sinh trưởng và giúp cây phát triển, tùy vào những giai đoạn của cây cũng như điều kiện thời tiết mà bà con điều chỉnh lượng nước và chu kỳ tưới. * Làm cỏ Đối với vườn kiến thiết cơ bản phải làm sạch cỏ theo băng dọc theo hàng cà phê, chiều rộng lớn hơn tán cây cà phê mỗi bên 0,5 m và mỗi năm làm cỏ đến 5 – 6 lần. Vườn cà phê đã vào giai đoạn kinh doanh thì có thể làm cỏ 3 – 4 lần trong năm trên toàn bộ diện tích. Với những địa hình đất dốc thì bà con chỉ cần làm cỏ theo băng, không cần làm cỏ toàn bộ diện tích. Hằng năm vào đầu mùa khô phải tiến hành làm cỏ dại xung quanh vườn cà phê để chóng cháy. Tuyệt đối bà con không nên dùng các loại chất hóa học để diệt cỏ. * Cắt tỉa cành tạo tán Bộ tán có ảnh hưởng rất lớn đến năng suất và việc chăm sóc, thu hoạch sau này. Tạo thân chính: Là hình thức tạo hình đơn giản ở mỗi cây. Nếu bà con trồng 1 cây/hố thì phải nuôi thêm 1 thân phụ ngay từ năm đầu tiên, ở vị trí càng gần mặt đất càng tốt. Trường hợp trồng 2 cây/hố thì không được nuôi thêm thân phụ mà nên cắt tỉa hết, trừ trường hợp cây bị khuyết tán. Hãm ngọn: Nhằm khống chế chiều cao của cây ở một mức thích hợp và thuận tiện cho việc chăm sóc, thu hoạch. - Lần 1: Đối với cây cà phê thực sinh (cây ươm bằng hạt), hãm ngọn ở độ cao 1,2 – 1,3 m, còn cây cà phê ghép thì hãm ngọn ở độ cao 1 – 1,1 m. - Lần 2: Khi cây có khoảng 50% – 70% cành cấp 1 bắt đầu phát sinh cành cấp 2, thì tiến hành nuôi chồi vượt trên đỉnh tán. Mỗi thân nuôi 1 chồi cao 0,4 m và duy trì độ cao của cây từ 1,6 – 1,7 m. Cắt tỉa cành: Ở giai đoạn kinh doanh thường được cắt tỉa 2 lần. - Lần 1: Ngay sau khi thu hoạch, cắt tỉa bỏ những cành còi cọc, cành tăm, cành vô hiệu và cành bị sâu bệnh, cành gần sát mặt đất. - Lần 2: Vào giữa mùa mưa, cắt tỉa các cành thứ cấp mọc ở những vị trí không thuận lợi để tạo độ thông thoáng (nằm khuất trong tán lá, mọc thẳng đứng, mọc chen chúc nhiều cành trên cùng 1 đốt). 7. Phòng trừ sâu bệnh Ở bất kì bộ phận nào cây cà phê cũng có các đối tượng gây hại, phổ biến là các loại sâu đục thân, mọt đục cành, đục quả; các loại rệp vảy trên quả, rệp sáp hại rễ, hại quả; bệnh gỉ sắt, thán thư, bệnh thối cổ rễ, vàng lá, bệnh khô cành, khô quả và thối cuống quả,…. Các loại sâu bệnh hại này, bà con đều có thể phòng ngừa từ trước bằng cách tuân thủ đúng các biện pháp kỹ thuật trồng và chăm sóc, không sử dụng các chất hóa học và hạn chế các loại phân vô cơ, bởi chúng làm đất nhanh thoái hóa và mất cân bằng sinh thái tự nhiên. Khuyến cáo bà con nên sử dụng cây giống ghép để có thể tổ hợp được những đặc tính tốt của các giống, sử dụng những giống cây có khả năng chống chịu với sâu bệnh cao. Sử dụng phân bón hữu cơ trong suốt quá trình trồng. II.Giới thiệu sản phẩm phân bón hữu cơ vi sinh OBI - Ong Biển chuyển dùng cho cây cà phê. Đây là dòng sản phẩm phân bón hữu cơ vi sinh chuyên dùng trên cây cà phê, đã được rất nhiều bà con ở các vùng miền trên cả nước sử dụng và đánh giá cao chất lượng phân bón .
Bón phân hữu cơ OBI - Ong Biển giúp cây cà phê đạt chất lượng cao, năng suất vượt trội
Nắm bắt được xu hướng canh tác bền vững an toàn, nhà máy đã đưa ra các dòng phân bón hữu cơ phục vụ cho từng loại cây trồng của bà con. Các loại phân bón đa dạng để bà con có thể tiện sử dụng cho các giai đoạn khác nhau của cây như: Phân hữu cơ sinh học OBI-Ong Biển 3 và OBI - Ong Biển 3 đặc biệt, Phân bón hữu cơ khoáng OBI-Ong Biển 4 v..v... Đều cùng mục đích giúp cải tạo đất, giúp cây sinh trưởng phát triển tốt, cho năng suất ổn định và chất lượng cao, đảm bảo cà phê sạch và an toàn cho người nông dân, người dùng và thân thiện với môi trường. Hy vọng từ những kỹ thuật trồng và chăm sóc cơ bản cho cây cà phê đã được trình bày ở trên, cùng với sản phẩm phân bón hữu cơ đã giới thiệu đến bà con trong bài viết, có thể giúp bà con bắt đầu với cây cà phê thật thành công, sản phẩm cà phê sạch an toàn và cho năng suất ổn định, chất lượng cao.
Từ khóa » Trồng Cây Cà Phê Cảnh
-
Kỹ Thuật Canh Tác Cây Cà Phê
-
KỸ THUẬT TRỒNG CÂY CÀ PHÊ NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG CAO
-
Quy Trình Kỹ Thuật Canh Tác Cây Cà Phê Chè
-
Tìm Hiểu Cách Trồng Cà Phê Tại Nhà - Phadin Coffee
-
Kỹ Thuật Trồng Cây Cà Phê
-
Quy Trình Kỹ Thuật Trồng Cà Phê, Chăm Sóc, Canh Tác Cây Cà Phê
-
【HƯỚNG DẨN】 Cách Trồng Và Chăm Sóc Cây Cà Phê
-
Trồng Cà Phê Theo Cụm Cảnh Quan- Vừa Nhàn, Vừa Lợi
-
Những Loại Cây được Khuyên Trồng Tại Nhà Vào Mùa Thu
-
Chỉ #150k Cho Cây CÀ PHÊ Trồng Tại TPHCM - Hoàng Long Garden
-
Cà Phê | Cây Cảnh - Hoa Cảnh - Bonsai - Hòn Non Bộ
-
[PDF] KỸ THUẬT CANH TÁC CÂY CÀ PHÊ
-
Mật độ Trồng Cây Cà Phê Vối Khi Thâm Canh