Hủy Bỏ Hợp đồng Thương Mại Là Gì? - Luật Hoàng Anh
Có thể bạn quan tâm
- Trang chủ
- Giới thiệu
- Về chúng tôi
- Đội ngũ luật sư
- Chính sách bảo mật
- Dịch vụ luật sư
- Luật Sư Doanh nghiệp
- Luật Sư Dân Sự
- Luật sư Hình sự
- Luật sư Đất đai
- Luật Sư Thừa kế
- Luật Sư Riêng
- Giấy phép
- Luật Sư Hợp đồng
- Luật Sư Lao động
- Luật sư Hôn nhân
- Dịch vụ Sở hữu trí tuệ
- Luật sư dự án đầu tư
- Luật sư thu hồi công nợ
- Hỏi đáp pháp luật
- Hỏi đáp luật Dân Sự
- Hỏi đáp luật Hình Sự
- Hỏi đáp luật Đất đai
- Tư vấn Hôn nhân Gia đình
- Hỏi đáp luật Lao động
- Hỏi đáp luật Doanh nghiệp
- Tư vấn Sở hữu trí tuệ
- Hỏi đáp Bảo hiểm xã hội
- Hỏi đáp Thuế
- Sự kiện và bình luận
- Tổ chức bộ máy Nhà nước
- Thủ tục hành chính
- Hỏi đáp chung
- Biểu mẫu
- Liên hệ
Thương mại
Hủy bỏ hợp đồng thương mại là gì? Tác giả: Luật sư Nguyễn Đình Hiệp Thứ ba, 31/01/2023, 16:56:55 (GMT+7)Bài viết phân tích chế tài hủy bỏ hợp đồng thương mại
MỤC LỤC
MỤC LỤC Cùng chuyên mục Tư vấn pháp luật miễn phí qua zalo 24/24, dịch vụ luật sư trực tuyến online Dịch vụ thành lập công ty/doanh nghiệp tại Đà Nẵng 2022 trọn gói Tư vấn pháp luật miễn phí qua zalo 24/24, dịch vụ luật sư trực tuyến online Dịch vụ thành lập công ty/doanh nghiệp tại Đà Nẵng 2022 trọn gói Dịch vụ thành lập công ty/doanh nghiệp tại TP HCM 2022 trọn gói Dịch vụ đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ tại Hà Nội Dịch vụ tư vấn thành lập doanh nghiệp trọn gói theo quy định Luật Doanh nghiệp mới nhất Dịch vụ tư vấn pháp luật thường xuyên cho doanh nghiệp Dịch vụ tư vấn pháp luật thường xuyên cho doanh nghiệp Dịch vụ tư vấn khởi nghiệp – StartupHuỷ bỏ hợp đồng thương mại là một trong các chế tài thương mại có hậu quả pháp lý nặng nề nhất mà các bên khi tham gia quan hệ hợp đồng thương mại không mong muốn áp dụng. Vậy hủy bỏ hợp đồng thương mại là gì? Có hậu quả pháp lý như thế nào?
Khái niệm hủy bỏ hợp đồng thương mại
Huỷ bỏ hợp đồng là sự kiện pháp lý mà hậu quả của nó làm cho nội dung hợp đồng bị hủy bỏ một phần hợp đồng hoặc toàn bộ hợp đồng không còn hiệu lực từ thời điểm giao kết. Tại Khoản 1, 2, 3 Điều 312 Luật Thương mại định nghĩa về hủy bỏ hợp đồng như sau:
“Điều 312. Huỷ bỏ hợp đồng
1. Huỷ bỏ hợp đồng bao gồm hủy bỏ toàn bộ hợp đồng và hủy bỏ một phần hợp đồng.
2. Hủy bỏ toàn bộ hợp đồng là việc bãi bỏ hoàn toàn việc thực hiện tất cả các nghĩa vụ hợp đồng đối với toàn bộ hợp đồng.
3. Hủy bỏ một phần hợp đồng là việc bãi bỏ thực hiện một phần nghĩa vụ hợp đồng, các phần còn lại trong hợp đồng vẫn còn hiệu lực.”
Theo đó, hủy bỏ hợp đồng bao gồm hủy bỏ toàn bộ hợp đồng và hủy bỏ một phần hợp đồng. Hủy bỏ toàn bộ hợp đồng là việc bãi bỏ hoàn toàn việc thực hiện tất cả các nghĩa vụ hợp đồng đối với toàn bộ hợp đồng. Hủy bỏ một phần hợp đồng là việc bãi bỏ thực hiện một phần nghĩa vụ hợp đồng, các phần còn lại trong hợp đồng vẫn còn hiệu lực.
Điều kiện áp dụng chế tài hủy bỏ hợp đồng
Tại Khoản 1 Điều 423 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:
“Điều 423. Hủy bỏ hợp đồng
1. Một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp sau đây:
a) Bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận;
b) Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng;
c) Trường hợp khác do luật quy định.”
Trong đó, vi phạm nghiêm trọng là việc không thực hiện đúng nghĩa vụ của một bên đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng (theo Khoản 2 Điều 423 Bộ luật dân sự 2015).
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 312 Luật Thương mại 2005:
“4. Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này, chế tài hủy bỏ hợp đồng được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để hủy bỏ hợp đồng;
b) Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.”
Như vậy, cũng như Bộ luật dân sự 2015, Luật Thương mại 2005 quy định chế tài hủy bỏ hợp đồng được áp dụng trong các trường hợp:
+ Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thỏa thuận là điều kiện để hủy bỏ hợp đồng;
+ Hoặc Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.
Trường hợp thứ nhất, các bên phải thỏa thuận trước trong hợp đồng điều kiện để hủy bỏ hợp đồng là một hoặc một số hành vi vi phạm nhất định và chỉ khi xảy ra các hành vi vi phạm đó, bên vi phạm mới được yêu cầu hủy bỏ hợp đồng. Trong trường hợp thứ hai, không cần các bên phải thỏa thuận trước về điều kiện hủy bỏ mà chỉ cần một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng. Vi phạm cơ bản là sự vi phạm hợp đồng của một bên gây thiệt hại cho bên kia đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng, Ví dụ: ký hợp đồng mua gạo nếp để gói bánh trưng bán trong dịp Tết nguyên đán nhưng bên bán vi phạm thời hạn giao hàng và lại giao gạo vào sau Tết nguyên đán. Tuy cùng bản chất là vi phạm khiến mục đích hợp đồng không đạt được nhưng Bộ luật dân sự năm 2015 không dùng thuật ngữ vi phạm cơ bản mà dùng thuật ngữ “vi phạm nghiêm trọng” (khoản 2 Điều 423).
Ở Hoa Kỳ, đối với những vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng, bên bị vi phạm có quyền lựa chọn: hoặc yêu cầu thực hiện hợp đồng và đòi bồi thường thiệt hại, hoặc yêu cầu hủy bỏ hợp đồng và đòi bồi thường thiệt hại. Đối với những vi phạm không cơ bản, bên bị vi phạm không được quyền yêu cầu hủy hợp đồng mà chỉ có thể đòi bồi thường thiệt hại. Quy định này khá tương đồng với Điều 423 bộ luật dân sự năm 2015 và Điều 312 Luật Thương mại Việt Nam năm 2005. Pháp luật Việt Nam còn quy định một trường hợp nữa có thể yêu cầu hủy bỏ hợp đồng, đó là khỉ các bên đã thỏa thuận trước trong hợp đồng điều kiện hủy bỏ.
Hậu quả pháp lý của việc huỷ bỏ hợp đồng
Tại Điều 314 Luật Thương mại 2005 quy định hậu quả pháp lý của việc hủy bỏ hợp đồng như sau:
“Điều 314. Hậu quả pháp lý của việc huỷ bỏ hợp đồng
1. Trừ trường hợp quy định tại Điều 313 của Luật này, sau khi huỷ bỏ hợp đồng, hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không phải tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ đã thoả thuận trong hợp đồng, trừ thỏa thuận về các quyền và nghĩa vụ sau khi huỷ bỏ hợp đồng và về giải quyết tranh chấp.
2. Các bên có quyền đòi lại lợi ích do việc đã thực hiện phần nghĩa vụ của mình theo hợp đồng; nếu các bên đều có nghĩa vụ hoàn trả thì nghĩa vụ của họ phải được thực hiện đồng thời; trường hợp không thể hoàn trả bằng chính lợi ích đã nhận thì bên có nghĩa vụ phải hoàn trả bằng tiền.
3. Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật này.”
Việc hủy hợp đồng thường được áp dụng khi hợp đồng chưa được thực hiện. Trong trường hợp hợp đồng đang thực hiện thì áp dụng chế tài đình chỉ thực hiện hợp đồng. Sau khi hủy bỏ hợp đồng, hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không phải tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng, trừ thỏa thuận về các quyền và nghĩa vụ sau khi hủy bỏ hợp đồng và về giải quyết tranh chấp. Các bên có quyền đòi lại lợi ích do việc đã thực hiện phần nghĩa vụ của mình theo hợp đồng; nếu các bên đều có nghĩa vụ hoàn trả thì nghĩa vụ của họ phải được thực hiện đồng thời; trường hợp không thể hoàn trả bằng chính lợi ích đã nhận thì bên có nghĩa vụ phải hoàn trả bằng tiền. Nếu có thiệt hại phát sinh từ việc hủy bỏ hợp đồng thì bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Xem thêm: Tổng hợp các bài viết về Luật Thương mại 2005
Luật Hoàng Anh
Cùng chuyên mục Mới nhất Hối phiếu nhận nợ là gì? Truy đòi hối phiếu đòi nợ là gì? Tấm séc (chứng từ) là gì?Luật Sư Phạm Thị Thu Hà
Chuyên viên pháp lý Trịnh Thị Chình
Luật Sư Nguyễn Thị Ngàn
Luật Sư Vũ Khánh Hiếu
Luật Sư Nguyễn Thùy Dung
Thạc sĩ kinh tế Nguyễn Mai Hương
Luật Sư Lê Tiến Thành
Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Diệu Quỳnh
Chuyên viên pháp lý Nguyễn Thị Thu Hiền
Luật Sư Đào Hồng Sơn
Luật sư NGUYỄN ĐÌNH HIỆP - Những con số biết nói
Với 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, Luật sư Nguyễn Đình Hiệp có sự am hiểu sâu sắc hệ thống pháp luật Việt Nam và triển khai thành công rất nhiều các vụ việc như:
2
Tư vấn mở chuỗi kinh doanh nhượng quyền thương mại
2
Tư vấn cấp Giấy phép viễn thông cho doanh nghiệp Việt Nam
8
Tư vấn pháp lý thường xuyên cho các doanh nghiệp Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc. Tiêu biểu như Công ty CP Tập đoàn Bình Minh, Công ty CP DV Viễn thông Hải Phòng
10
Tư vấn, xử lý thu hồi công nợ và khởi kiện/khởi tố các đối tượng có nợ khó đòi
10
Tư vấn pháp lý đầu tư, giấy phép, chuyển nhượng các dự án khoáng sản. Tiêu biểu như Dự án khai thác Khoáng sản của Công ty khoáng sản An Vượng tại huyện Đà Bắc tỉnh Hoà Bình (50ha).
15
Tư vấn pháp lý dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Tiêu biểu như Dự án sản xuất 50 triệu sản phẩm điện tử thanh toán Công ty TNHH ST Vina (Hàn Quốc); Dự án mở rộng quy mô sản xuất của Công ty TNHH RFTech Việt Nam lên 20 triệu đô la Mỹ;
20
Tư vấn hợp đồng chuyển giao công nghệ và thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ (hầu hết là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)
20
Tư vấn pháp lý dự án đầu tư bất động sản. Tiêu biểu như Dự án khu nghỉ dưỡng tại Vịnh Lan Hạ, thành phố Hải Phòng (30ha); Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Avana Mai Chau Hideway, tỉnh Hòa Bình (32ha)
30
Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong các lĩnh vực. Tiêu biểu như Dự án nhà máy sản xuất của Công ty Mass Well Limited, Công ty Modern Shine Limited tại Trung tâm công nghiệp GNP Yên Bình
300
Tư vấn hồ sơ công bố sản phẩm, hồ sơ phòng cháy chữa cháy, hồ sơ an toàn vệ sinh thực phẩm, đăng ký mã số mã vạch, đăng ký/thông báo website…
500
Tư vấn bảo hộ nhãn hiệu (thương hiệu), quyền tác giả, sáng chế
700
Tư vấn, thực hiện các thủ tục, giấy phép con như: Giấy phép lao động cho người nước ngoài, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài, Giấy phép trung tâm ngoại ngữ, Giấy phép ngành dược, Giấy phép quảng cáo…
2000
Tư vấn, thành lập các doanh nghiệp mới, chi nhánh, văn phòng đại diện trên cả nước; các thủ tục thay đổi đăng ký doanh nghiệp trên cả nước
3000
Tư vấn các vụ việc ly hôn, chia tài sản, quyền nuôi con; chia thừa kế; tranh chấp đất đai; tố tụng dân sự, tố tụng hình sự và tố tụng hành chính.
Chat ngay Gọi ngay Hồ sơ năng lựcDịch vụ pháp lý
Dịch vụ luật sư giỏi
-
Dịch vụ Thành Lập Công Ty
-
Đăng ký thành lập DN
-
Thành lập chi nhánh
-
Thành lập Văn phòng đại diện
-
Đóng chi nhánh
-
Đóng Văn phòng đại diện
-
Giải thể công ty
-
M&A: mua bán và sáp nhập
Luật sư doanh nghiệp
-
Thành lập doanh nghiệp FDI
-
Thay đổi GCNĐT
-
Thay đổi người ĐDPL FDI
-
Tăng vốn đầu tư
-
Mở rộng quy mô sản xuất
-
Bổ sung ngành nghề
-
Giấy phép phân phối hàng hóa
-
Ngành nghề KD có điều kiện
Đầu tư trong nước
-
Cấp QĐ chủ trương đầu tư
-
Báo cáo ĐTM
-
Thủ tục giải phóng mặt bằng
-
Thủ tục đất đai
-
Chuyển nhượng dự án đầu tư
-
Tư vấn hợp đồng xây dựng
-
Hợp tác đầu tư dự án
-
Cấp Giấy phép xây dựng
Thủ tục hành chính
-
Gia hạn visa
-
Cấp Thẻ tạm trú
-
Thông báo website
-
Đăng ký website
-
Xác nhận đủ điều kiện ANTT
-
Giấy phép VS ATTP
-
Giấy phép kinh doanh rượu
-
Giấy phép kinh doanh thuốc lá
Sở hữu trí tuệ
-
Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu
-
Đ.ký TK bố trí mạch tích hợp
-
Đ.ký tên TM và chỉ dẫn địa lý
-
Đăng ký quyền tác giả
-
Đăng ký kiểu dáng CN
-
Đăng ký sáng chế
-
Đăng ký giống cây trồng
-
Giải quyết tranh chấp SHTT
Luật sư Dân Sự
-
Đại Diện Theo Ủy Quyền
-
Soạn thảo hợp đồng
-
Tham gia tố tụng
-
Giải quyết tranh chấp
-
Tư vấn thu hồi nợ
-
Đàm phán thu hồi nợ
-
Thuận tình ly hôn
-
Đơn phương ly hôn
Dịch vụ luật sư riêng
-
Pháp chế doanh nghiệp
-
Thuê luật sư riêng trọn gói
-
Luật sư cho người nổi tiếng
-
Tư vấn chuyển giao công nghệ
-
Startup - Khởi nghiệp
-
Luật sư tư vấn thuế
-
Luật sư tư vấn đất đai
-
Khởi kiện dân sự
Giấy phép
-
Làm giấy phép lao động
-
Giấy phép viễn thông
-
Giấy phép quảng cáo
-
Giấy phép trang TTĐT
-
Giấy phép TT ngoại ngữ
-
Giấy phép PK đa khoa
-
Giấy phép PK chuyên khoa
-
Giấy phép kinh doanh dược
Để nhận tin tức và quà tặng từ Luật Hoàng Anh
Quan tâm OA Like FanpageĐăng ký email
Số điện thoại nhận tin
Đăng kýCông ty Luật TNHH HoangAnh IBC
Mã số thuế: 0109471688
Số 2/84 - Trần Quang Diệu - Phường Ô Chợ Dừa - Quận Đống Đa - TP Hà Nội
0908 308 123
[email protected]
Chịu trách nhiệm nội dung: Luật sư Nguyễn Đình Hiệp
Giấy đăng ký hoạt động số 01071810/TP/ĐKHĐ
cấp bởi Sở Tư pháp thành phố Hà Nội.
Dịch vụ luật sư- Luật Sư Doanh nghiệp
- Luật Sư Dân Sự
- Luật sư Hình sự
- Luật sư Đất đai
- Luật Sư Thừa kế
- Luật Sư Riêng
- Luật Sư Hợp đồng
- Luật Sư Lao động
- Luật sư Hôn nhân
- Dịch vụ Sở hữu trí tuệ
- Luật sư dự án đầu tư
- Luật sư thu hồi công nợ
- Hỏi đáp luật Dân Sự
- Hỏi đáp luật Hình Sự
- Hỏi đáp luật Đất đai
- Tư vấn Hôn nhân Gia đình
- Hỏi đáp luật Lao động
- Hỏi đáp luật Doanh nghiệp
- Tư vấn Sở hữu trí tuệ
- Hỏi đáp Bảo hiểm xã hội
- Hỏi đáp Thuế
- Sự kiện và bình luận
- Tổ chức bộ máy Nhà nước
- Thủ tục hành chính
- Hỏi đáp chung
- Biểu mẫu
- Dịch vụ luật sư giỏi Hà Nội
- Dịch vụ ly hôn
- Tư vấn pháp luật MIỄN PHÍ
- Thuê luật sư khởi kiện đòi nợ
- Thành lập công ty tại Hà Nội
- Dịch vụ giấy phép viễn thông
- Gia hạn visa cho người nước ngoài
Thời gian làm việc
T2 - T7 8.00 - 17h30. CN Nghỉ
© Bản quyền thuộc về -Luật Hoàng Anh- Mọi sự sao chép phải được sự chấp thuận của Luật Hoàng Anh bằng văn bản. 0908 308 123 Tư vấn miễn phí ngay Chat với luật sưTừ khóa » Vi Dụ Về Hủy Bỏ Hợp đồng Thương Mại
-
Hủy Bỏ Hợp đồng - CMARD2
-
Hủy Bỏ Hợp đồng Thương Mại Là Gì? Điều Kiện Hủy Như Thế Nào?
-
Các Trường Hợp Hủy Bỏ Hợp đồng ? Hậu Quả Pháp Lý Của Việc Hủy ...
-
Căn Cứ Hủy Bỏ Hợp đồng Thương Mại - LUẬT SƯ
-
Hợp đồng Có điều Kiện Huỷ Bỏ Do Tác động Của Dịch Covid-19
-
Quy định Về Hủy Bỏ Hợp đồng Thương Mại - Luật Dương Gia
-
Hủy Bỏ Hợp đồng Dân Sự Theo Quy định Của Pháp Luật Như Thế Nào
-
Tư Vấn Sửa đổi, Chấm Dứt, Huỷ Bỏ Hợp đồng - Luật Trí Minh
-
Chế Tài Hủy Hợp đồng Là Gì? Áp Dụng Chế Tài Hủy Hợp đồng Như Thế ...
-
Những Lưu ý Khi áp Dụng Chế Tài Tạm Ngừng, đình Chỉ Và Hủy Bỏ Hợp ...
-
2 Trường Hợp Hủy Bỏ Hợp đồng Phải Bồi Thường Là Gì? - Luật Thái An
-
Chế Tài Hủy Bỏ Hợp đồng Theo Quy định Luật Thương Mại 2005
-
Phạt Vi Phạm, Bồi Thường Hợp đồng Dân Sự Theo Bộ Luật Dân Sự Năm ...
-
Bộ Luật Dân Sự Năm 2015 Và Vấn đề Hoàn Thiện Chế Tài Bồi Thường ...