I-Land – Wikipedia Tiếng Việt

South Korean reality competition seriesBản mẫu:SHORTDESC:South Korean reality competition series Đừng nhầm lẫn với The I-Land.
I-Land
Thể loạiThực tế, sống còn
Đạo diễnKim Shin-yeong, Jung Min-seok
Dẫn chương trìnhNamkoong Min
Nhạc dạoInto The I-Land
Quốc giaHàn Quốc
Ngôn ngữTiếng Hàn
Số mùa1
Số tập12
Sản xuất
Giám chếBang Si-hyuk
Thời lượng90 phút
Đơn vị sản xuất
  • Mnet
  • Studio Take One[a]
Nhà phân phốiCJ E&M
Trình chiếu
Kênh trình chiếu
  • Mnet
  • tvN
Phát sóng26 tháng 6 năm 2020 (2020-06-26) – 18 tháng 9 năm 2020 (2020-09-18)
Thông tin khác
Chương trình liên quanI-Land 2
Liên kết ngoài
Trang mạng chính thức
I-Land
Hangul아이 랜드
Romaja quốc ngữAiraendeu

I-Land (tiếng Hàn: 아이랜드; Romaja: Airaendeu; được cách điệu viết hoa toàn bộ) là một chương trình thực tế sống còn của Hàn Quốc được tổ chức bởi Belift Lab, một liên doanh giữa hai công ty giải trí CJ E&M và Big Hit Entertainment.[2]

Chương trình được phát sóng trên các kênh truyền hình cáp sau: Mnet; tvN Hàn Quốc; Mnet Nhật Bản; tvN Châu Á (Châu Á–Thái Bình Dương); cũng như trực tuyến qua Mnet Smart; AbemaTV (Nhật Bản); Joox (Hồng Kông, Indonesia, Malaysia, Myanmar, Thái Lan); trên các kênh YouTube của Mnet K-POP & Big Hit Label và Rakuten Viki (trên toàn thế giới trừ một số khu vực nhất định) kể từ ngày 26 tháng 6 năm 2020.

Phần đầu tiên của chương trình kết thúc vào ngày 31 tháng 7 năm 2020. Phần thứ hai của chương trình bắt đầu từ ngày 14 tháng 8 cho đến ngày 18 tháng 9 năm 2020.

Một tập đặc biệt mang tên "I-Land Special: The New Beginning" phát sóng vào ngày 07 Tháng 08 năm 2020 gồm Hwang Kwang-hee, Kim Nam-joo của Apink, JooE của Momoland, huấn luyện viên thanh nhạc Kim Sung-eun và DOOBU là người dẫn chương trình. Đây là tập tóm tắt phần 1 của chương trình. Những người dẫn chương trình đã tiết lộ chi tiết về phần 2 của chương trình bao gồm sự tham gia đông đảo của người xem toàn cầu, nhiều màn trình diễn hơn và sự xuất hiện đặc biệt của BTS.[3]

Ý tưởng

[sửa | sửa mã nguồn]

22 thí sinh[b] được đưa đến một khu phức hợp (cùng tên với chương trình, I-Land) nằm ở giữa hư không được bao quanh bởi một khu rừng xanh tươi, trong tổng cộng 113 ngày. Những thí sinh sẽ không chỉ được học hát và học nhảy, họ còn được sống trong khu phức hợp 3 tầng, có các không gian sinh hoạt như phòng khách, nhà bếp, phòng tắm, giặt là, phòng tập thể dục, phòng chứa đồ, sân thượng, phòng tập nhảy, phòng tập luyện cá nhân, trung tâm y tế và phòng ngủ đầy màu sắc; tuy nhiên, chỉ có 12 thí sinh có thể ở lại đó. 11 người còn lại sẽ ở "Ground", một tòa nhà đơn giản với phòng tập nhảy và khu vực ăn uống, và các thực tập sinh được được xếp vào Ground không sống ở đó, vì thế họ phải liên lạc từ và đến tòa nhà mỗi ngày vào một thời điểm cố định. Hai khu vực được kết nối thông qua một cổng và một sân khấu, nơi các kỹ năng của họ sẽ được kiểm tra. Một phần quan trọng của ý tưởng là, phiếu bầu của các thí sinh và nhà sản xuất đóng một vai trò quan trọng trong chương trình, họ sẽ quyết định thông qua việc bỏ phiếu xem ai sẽ ở lại I-Land và ai sẽ đi xuống Ground. Một số lượng cố định 12 thực tập sinh sẽ ở I-Land, nhưng họ có thể bị loại và bị giáng cấp xuống Ground (và nhanh chóng được thay thế bằng các thực tập sinh từ Ground).

Trong khi chương trình chủ yếu tập trung vào phiếu bầu của các thực tập sinh và nhà sản xuất, khán giả sẽ có thể bỏ phiếu xem ai ở lại I-Land trong phần đầu tiên của chương trình và dựa trên kết quả này, chương trình sẽ loại bỏ tất cả các thực tập sinh ở Ground. Từ đó, các thí sinh ở I-Land sẽ cạnh tranh với nhau trong phần hai của chương trình để xác định ai sẽ ra mắt trong đội hình cuối cùng gồm 7 thành viên.[4]

Logo của I-Land

Namkoong Min đóng vai trò là người dẫn chương trình chính thức, đồng thời là bình luận viên/người dẫn chuyện. Các thí sinh được đánh giá bởi ba nhà sản xuất: nhà sản xuất chính Bang Si-hyuk, Giám đốc điều hành của Big Hit Entertainment; ca sĩ Rain và rapper Zico, họ đều là những gương mặt nổi bật trong K-pop và K-hip hop đầu thế kỷ 21. Rain và Zico cũng sẽ đóng vai trò cố vấn và đào tạo những thí sinh.

Là chương trình sống còn đầu tiên của Hàn Quốc có camera trực tiếp phong cách Big Brother mang tên I-Land Cam, có video theo yêu cầu nhiều camera dài 1 tiếng bên trong I-Land và Ground. Các video mới được đăng tải vào thứ Hai, thứ Tư, thứ Sáu và thứ Bảy hàng tuần trên ứng dụng Weverse và trên trang web của chương trình.

Tham gia

[sửa | sửa mã nguồn]

Người dẫn chuyện: Namkoong Min

Nhà sản xuất:

  • Bang Si-hyuk
  • Rain
  • Zico (Chỉ phần 1; nhập ngũ vào ngày 30 tháng 7)

Đạo diễn:

  • Pdogg
  • Son Sung-deuk
  • Wonderkid
  • DOOBU

Khách mời:

  • Hwang Kwang-hee (người dẫn chương trình đặc biệt)
  • Kim Nam-joo của Apink (người dẫn chương trình đặc biệt)
  • JooE của Momoland (người dẫn chương trình đặc biệt)
  • Kim Sung-eun (người dẫn chương trình tập đặc biệt)
  • BTS (Tập 7, Tập chung kết)
  • SEVENTEEN (Tập 9)
  • TXT (Tập chung kết)

Thí sinh

[sửa | sửa mã nguồn]

Ban đầu, có 23 thí sinh tham gia I-Land, tuy nhiên trong quá trình diễn ra chương trình, một thí sinh (Kim Yoon-won), giữa tập 5 của phần 1, đã tự nguyện rời chương trình, có thể do vấn đề sức khỏe.

Đến từ Tên Hangul Ngày sinh Thời gian thực tập Ghi chú
 Nhật Bản K 케이 21 tháng 10, 1997 (27 tuổi) 2 năm & 8 tháng Thí sinh người Nhật Bản, vận động viên marathon
Việt Nam Hanbin 한빈 19 tháng 1, 1998 (26 tuổi) 11 tháng Thí sinh Việt Nam; là đồng sáng lập & trưởng nhóm nhảy Kpop C.A.C. Cựu thực tập sinh Belift Lab. Tên thật là Ngô Ngọc Hưng

Đã gia nhập vào công ty mới là Yuehua Entertainment. Hiện tay là thành viên của Tempest.

 Hàn Quốc Choi Se-on 최세온 14 tháng 12, 1999 (25 tuổi) 4 năm & 10 tháng Cựu thực tập sinh Yuehua Entertainment. Tham gia Produce 101 Season 2 với tên Choi Seung-hyuk
 Hàn Quốc Lee Geon-u 이건우 2 tháng 2, 2001 (23 tuổi) 1 năm & 4 tháng
 Hàn Quốc Choi Jae-ho 최재호 10 tháng 4, 2001 (23 tuổi) 1 năm & 5 tháng Cựu thực tập sinh N.CH Entertainment & thí sinh World Klass
 Hàn Quốc Jung Jae-beom 정재범 17 tháng 5, 2001 (23 tuổi) 6 tháng
 Hàn Quốc Chu Ji-min 추지민 11 tháng 10, 2001 (23 tuổi) 11 tháng Hiện tại đang trong 1 ban nhạc
 Hàn Quốc Lee Hee-seung 이희승 15 tháng 10, 2001 (23 tuổi) 3 năm & 1 tháng Cựu thực tập sinh của Big Hit Entertainment, được cho là sẽ debut cùng TXT nhưng cuối cùng thì không
 Hàn Quốc Lee Young-bin 이영빈 23 tháng 11, 2001 (23 tuổi) 4 tháng Cầu thủ bóng rổ trong 7 năm
 Hàn Quốc Jay 제이 20 tháng 4, 2002 (22 tuổi) 2 năm & 11 tháng Cựu thực tập sinh SM Entertainment
Đài Loan Đài Loan Nicholas (Wang Yi Siang) 니콜라스 9 tháng 7, 2002 (22 tuổi) 8 tháng Thí sinh người Đài Loan[5]
 Hàn Quốc EJ (Byun Eui-joo) 변의주 7 tháng 9, 2002 (22 tuổi) 1 năm & 6 tháng Vận động viên đấu kiếm ở trường cấp hai & cựu thực tập sinh của Big Hit Entertainment
 Hàn Quốc Jake 제이크 15 tháng 11, 2002 (22 tuổi) 9 tháng Thí sinh người Úc gốc Hàn. Được chọn từ các buổi thử giọng toàn cầu của Big Hit Entertainment với tỷ lệ 500:1
 Hàn Quốc Park Sung-hoon 박성훈 8 tháng 12, 2002 (22 tuổi) 2 năm & 1 tháng Một vận động viên trượt băng nghệ thuật trẻ, đã giành huy chương vàng tại mùa giải 2015-2016 của The Asian Trophy & The Lombardia Trophy, cũng là cựu thực tập sinh của Big Hit Entertainment
 Hàn Quốc Kim Sun-oo 김선우 24 tháng 6, 2003 (21 tuổi) 10 tháng
 Hàn Quốc Noh Sung-chul 노성철 11 tháng 12, 2003 (21 tuổi) 8 tháng Cầu thủ bóng đá
 Hàn Quốc Yang Jung-won 양정원 9 tháng 2, 2004 (20 tuổi) 1 năm & 4 tháng Vận động viên thi đấu taekwondo trong 4 năm
 Hàn Quốc Kim Tae-yong 김태용 20 tháng 8, 2004 (20 tuổi) 1 năm & 2 tháng Diễn viên nhí trong 8 năm
 Hàn Quốc Cho Kyung-min 조경민 28 tháng 10, 2004 (20 tuổi) 1 năm & 11 tháng Nghệ sĩ múa đương đại
 Hàn Quốc Kim Yoon-won[c] 김윤원 16 tháng 4, 2005 (19 tuổi) 1 năm & 1 tháng Thành viên nhóm nhảy K-Pop Matchpoint Crew, một phần của The J Production
 Nhật Bản Ta-ki 타키 4 tháng 5, 2005 (19 tuổi) 10 tháng Thí sinh Nhật Bản
 Nhật Bản Ni-ki 니키 9 tháng 12, 2005 (19 tuổi) 8 tháng Thí sinh Nhật Bản, cựu vũ công phụ họa của SHINee
 Hàn Quốc Daniel 다니엘 26 tháng 3, 2006 (18 tuổi) 1 năm Thí sinh người Mỹ gốc Hàn, cựu thực tập sinh của YG Entertainment dưới cái tên Kim Dong-kyu

Hệ thống

[sửa | sửa mã nguồn]

Được giới thiệu trong tập 2, chương trình có một hệ thống chấm điểm dựa trên thang điểm 100. Mỗi thí sinh ở I-Land sẽ được đánh giá cá nhân và cho điểm từ 0-100. Những điểm số này sau đó được hiển thị ẩn danh để không xác định được điểm số là của cá nhân nào, và sau đó được tính trung bình để lấy điểm nhóm. Dựa trên điểm nhóm, một số thí sinh ở I-Land nhất định sẽ phải bị chuyển xuống Ground và bị thay thế.

Trong tập 2, một điểm "làm việc nhóm" riêng biệt cũng được đưa ra và tính vào điểm trung bình chung.

Hệ thống điểm nhóm
Điểm nhóm trung bình Số lượng thí sinh ở I-Land xuống Ground
96-100 0
91-95 1
86-90 2
81-85 3
76-80 4
71-75 5
70 trở xuống 6

Bình chọn toàn cầu

[sửa | sửa mã nguồn]

Một hệ thống bình chọn toàn cầu đã được tổ chức và phần đầu tiên bắt đầu vào ngày 24 tháng 7 năm 2020 lúc 00:00 (KST) và kết thúc vào ngày 1 tháng 8 năm 2020 lúc 00:00 (KST). Người xem có thể bình chọn cho 6 trong số 23 thí sinh mà họ muốn thấy thí sinh đó tiến tới phần 2 của I-Land. Người xem có thể bình chọn một lần mỗi ngày.

Phần thứ hai của cuộc bình chọn bắt đầu vào ngày 1 tháng 8 năm 2020 lúc 00:00 (KST) và kết thúc vào ngày 2 tháng 8 năm 2020 lúc 12:00 (KST). Người xem có thể bình chọn cho 6 trong số 16 thí sinh ở Ground mà họ muốn thấy thí sinh đó tiến đến phần 2 của I-Land. Mỗi phiếu bầu bằng 3 phiếu bầu.

Top 12 bình chọn toàn cầu
Thứ hạng Thí sinh Phiếu bầu
1 Kim Sun-oo 1.087.503
2 Daniel 1.021.269
3 Lee Hee-seung 1.006.965
4 Park Sung-hoon 960.658
5 K 845.204
6 Jay 841.599
7 Yang Jung-won 814.041
8 Jake 812.591
9 Ni-ki 778.757
10 Ta-ki 656.135
11 Lee Geon-u 644.331
12 Han-bin 376.509

Kết quả điểm nhóm I-Land

[sửa | sửa mã nguồn] Chú thích màu
  •      Điểm cao nhất vòng đó
  •      Điểm thấp nhất vòng đó
Vòng 1 Vòng 2 Vòng 3 Vòng 4
Thí sinh Điểm cá nhân Điểm trung bình Thí sinh Điểm cá nhân Điểm làm việc nhóm Điểm trung bình Điểm nhóm Thí sinh Điểm cá nhân Điểm nhóm
Youngbin 47 59 - 68 80 78 Hát: 81

Nhảy: 73

Tổng: 154

Youngbin 65 69
Daniel 70 - 69 Kyung-min 64
Jake 40 Ta-ki 75 Jake 75
Seon 66 - 66 Seon 65
Heeseung 61 Heeseung 83 Heeseung 70
K 58 K 88 K 61
Nicholas 46 - 67 Jaebeom 63
Jungwon 75 - 65 Jungwon 83
Jay 59 EJ 70 Jay 76
Geonu 67 - 62 Geonu 60
Sunghoon 57 Sunghoon 80 Sunghoon 81
Ni-ki 65 Kim Sun-oo 71 EJ 66

Nhiệm vụ

[sửa | sửa mã nguồn]

Phần 1

[sửa | sửa mã nguồn]

1. Kiểm tra đầu vào

[sửa | sửa mã nguồn]

Các thực tập sinh đi cùng nhau hoặc một mình phải biểu diễn trong bài kiểm tra này. Các thí sinh khác phải giơ tay để đánh giá xem họ có xứng đáng có mặt trong I-Land hay không. Nếu một thực tập sinh nhận được 12 phiếu bầu trở lên, họ được phép có mặt trong I-Land. Nếu không, họ sẽ ở Ground. Không có giới hạn số lượng, nhưng nếu có hơn 12 thí sinh sau bài kiểm tra, các thí sinh còn lại phải chọn một hoặc nhiều thí sinh để chuyển xuống Ground cho đến khi còn lại 12 thí sinh.

Chú thích màu
  •      I-Land
  •      Chuyển xuống[d]
  •      Ground
Kiểm tra đầu vào (Tập 1)
Thứ tự Bài hát Nghệ sĩ gốc Thực tập sinh Phiếu bầu Kết quả
1 Lullaby Got7 Choi Se-on 22/22 (100%) I-Land
2 The 7th Sense NCT U Park Sung-hoon 21/22 (95,5%) I-Land
Jay 19/22 (79,2%) I-Land
3 Jopping SuperM Nicholas 22/12 (54,5%) I-Land
Ni-ki 20/22 (90,9%) I-Land
Hanbin 7/22 (31,8%) Ground
4 Boss NCT U Lee Hee-seung 20/22 (90,9%) I-Land
5 Danger Taemin K 16/22 (72,7%) I-Land
6 Any Song Zico Daniel 17/22 (77,3%) I-Land
EJ 22/12 (54,5%) Chuyển xuống
7 Shoot Out Monsta X Noh Sung-chul 17/22 (77,3%) Chuyển xuống
Jung Jae-beom 22/8 (36,4%) Ground
Chu Ji-min 7/22 (29,1%) Ground
8 Chained Up VIXX Lee Geon-u 19/22 (86,4%) I-Land
Cho Kyung-min 22/11 (50,0%) Ground
Choi Jae-ho 6/22 (27,3%) Ground
9 Monster EXO Ta-ki [e] low [f] 22/22 (100%) Chuyển xuống
10 All I Wanna Do (K) (Feat. Hoody & Loco) Jay Park Kim Yoon-won [g] 22/9 (40,9%) Ground
Kim Tae-yong 22/9 (40,9%) Ground
Yang Jung-won 21/22 (95,5%) I-Land
11 Crown TXT Kim Sun-oo 20/22 (90,9%) Chuyển xuống
Lee Young-bin 13/22 (59,1%) I-Land
Jake 22/12 (54,5%) I-Land

2. Bài hát chủ đề

[sửa | sửa mã nguồn]

Các thực tập sinh bắt đầu nhiệm vụ chính thức đầu tiên với chủ đề "cuộc gặp gỡ"; các thực tập sinh chỉ mới làm quen với nhau. Các thí sinh ở I-Land và Ground phải biểu diễn ca khúc chủ đề của chương trình là "Into The I-Land". Bài hát này có 12 phần và mỗi thực tập sinh phải chọn phần mà họ muốn biểu diễn. Các thí sinh ở I-Land sẽ được đánh giá riêng bởi các nhà sản xuất và đạo diễn, và điểm trung bình của tất cả họ sẽ xác định với số lượng thí sinh phải chuyển ra khỏi I-Land.[h] Mỗi thí sinh ở Ground hàng ngày sẽ gửi một video trình diễn để các nhà sản xuất và đạo diễn xem xét và xác định ai sẽ thay thế các thí sinh bị loại khỏi I-Land, nhưng họ sẽ không có màn trình diễn thực sự trên sân khấu.

Lee Hee-seung được các thí sinh bổ nhiệm vị trí trưởng nhóm và phần 1 nhưng sau đó nhường cả hai vị trí cho Ni-ki. Rain đã đánh giá hiệu suất của các thí sinh hai ngày trước khi thực hiện nhiệm vụ. Các thí sinh ở I-Land nhận được điểm trung bình là 59 và do đó phải chọn 6 thí sinh được chuyển ra khỏi I-Land.

Chú thích màu
  •      Thí sinh bị chuyển từ I-Land xuống Ground
Bài hát chủ đề (Tập 2 & 3)
Phần Thực tập sinh
1 (Center) Niki[i]
2 Lee Geon-woo
3 Yang Jung-won
4 K
5 Choi Se-on
6 Daniel
7 Park Sung-hoon
8 Jay
9 Nicholas
10 Lee Hee-seung[j]
11 Jake
12 Lee Young-bin

3. Làm việc nhóm

[sửa | sửa mã nguồn]

Nhiệm vụ thứ hai của các thí sinh được thiết kế để kiểm tra và phát triển tinh thần đồng đội giữa họ. Cả các thí sinh ở I-Land lẫn Ground sẽ biểu diễn bản phối lại ca khúc "Fire" của BTS. Họ có 6 ngày để chuẩn bị. Hệ thống tính điểm tương tự sẽ được sử dụng; tuy nhiên, người có số điểm cao nhất trong I-Land sẽ được cấp thẻ miễn loại trừ, thẻ này có thể được sử dụng cho bất kỳ thí sinh nào ở I-Land, kể cả chính thí sinh đó. Nếu thẻ được sử dụng, thí sinh bị chuyển xuống tiếp theo sẽ tự động bị chuyển. Nếu không có ai trong I-Land bị chuyển xuống trong vòng này, thì các thí sinh ở Ground sẽ hoàn toàn không được biểu diễn.

Jay và Ni-ki trở thành thủ lĩnh của Ground, trong khi Hee-seung là thủ lĩnh của I-Land. 2 ngày trước bài kiểm tra, Rain và DOOBU đánh giá các thí sinh ở Ground trong khi Zico, Pdogg và Son Sung-deuk đánh giá thí sinh ở I-Lander như một bài kiểm tra điểm giữa xen giữa. các thí sinh I-Land nhận được điểm làm việc theo nhóm là 80, có điểm trung bình là 78 và do đó phải chọn 4 thí sinh bị chuyển ra khỏi I-Land.

K nhận được số điểm cao nhất và do đó, được thẻ miễn loại trừ. Anh ấy đã dùng nó để cứu Yang Jung-won khỏi bị loại khỏi I-Land. Yang Jung-won được cứu khiến thí sinh tiếp theo, Ta-ki phải rời khỏi I-Land. Cả hai đều có 5 phiếu bầu nhưng Ta-ki có số điểm cá nhân cao hơn Jung-won nên ban đầu anh ấy đã được cứu khỏi bị loại.

Chú thích màu
  •      Thí sinh ở I-Land nhận được số điểm cao nhất từ đó nhận được thẻ miễn loại trừ
  •      Thí sinh ở lại I-Land
  •      Thí sinh chuyển từ I-Land xuống Ground
  •      Thí sinh chuyển từ Ground lên I-Land
  •      Thí sinh ở lại Ground
Làm việc nhóm (Tập 3 & 4)
Phần I-Land Ground
1 (Center) Lee Hee-seung Jay
2 K Ni-ki
3 Yang Jung-won[k] Daniel
4 Lee Geon-u Hanbin
5 Jung Jae-beom Jake
6 Kim Sun-oo Noh Sung-chul
7 Choi Se-on Choi Jae-ho
8 Kim Tae-yong Nicholas
9 Park Sung-hoon Jo Kyung-min
10 Kim Yoon-won Chu Ji-Min
11 EJ Lee Young-bin
12 Ta-ki[l]

4. Đơn vị đại diện

[sửa | sửa mã nguồn]

Nhiệm vụ thứ ba của họ là chọn ra những người đại diện cho trận chiến hát và vũ đạo giữa I-Land và Ground để kiểm tra sự hy sinh và khả năng cạnh tranh trực tiếp của họ. Nếu Ground chiến thắng, 6 thí sinh sẽ bị loại khỏi I-Land. Nếu I-Land chiến thắng, không có thí sinh nào bị loại. Họ có 6 ngày để chuẩn bị. Rain và Son Sung-deuk đánh giá I-Land trong khi Zico, Pdogg và DOOBU đánh giá Ground như một bài kiểm tra xen giữa, 3 ngày trước khi kiểm tra. I-Land chiến thắng; do đó sẽ không có thí sinh nào ở I-Land bị loại.

Chú thích màu
  •      Thắng
  •      Thua
Đơn vị đại diện (Tập 4 & 5)
Hát I-Land

(Bài hát: Butterfly của BTS)

Ground

(Bài hát: Save Me của BTS)

Lee Geon-u Điểm: 81 Kim Sun-oo Điểm: 74
Lee Hee-seung Daniel [m]
Nhảy I-Land

(Bài hát: Rainism của Rain, 3 Dope Boyz của Dynamic Duo & One of a Kind của G-Dragon)

Ground

(Bài hát: Warrior's Descendant của HOT, Reversal của X-Teen & One of a Kind của G-Dragon)

Park Sung-hoon [n] Điểm: 73 Ni-ki Điểm: 65
Yang Jung-won Nicholas
K Choi Jae-ho [o]
Tổng điểm I-Land 154 Tổng điểm Ground 139

5. 12 thí sinh cuối cùng

[sửa | sửa mã nguồn]

Nhiệm vụ thứ 4 và cũng là nhiệm vụ cuối cùng của phần 1 sẽ quyết định 12 thí sinh cuối cùng. Họ sẽ biểu diễn một bài hát gốc mới có tựa đề "I&credible" với chủ đề "thức tỉnh". Giống như bài hát chủ đề, bài hát này có 12 phần và mỗi thực tập sinh phải chọn phần nào họ muốn biểu diễn. Họ có 7 ngày để chuẩn bị. Rain và Son Sung-deuk đánh giá Grounders trong khi Zico, Pdogg và DOOBU đánh giá I-Landers như một bài kiểm tra xen giữa. Jay giúp I-Land và Ni-ki giúp Grounders với các chi tiết của vũ đạo.

Từ I-Land, 3 thí sinh sẽ được bình chọn bởi chính các thí sinh ở I-Land và 3 thí sinh khác từ nhà sản xuất. 6 thành viên từ Ground (bao gồm cả thí sinh ở I-Land đã bị chuyển xuống) sẽ được người hâm mộ toàn cầu lựa chọn thông qua bình chọn để lấp đầy 6 chỗ trống còn lại trong I-Land. 6 thí sinh I-Land đã được chọn trước đó sẽ nghiễm nhiên bước tiếp vào phần hai của chương trình.

Sau khi các thí sinh ở I-Land bị chuyển xuống Ground, họ phải biểu diễn lại cùng các thí sinh ở Ground, họ có 3 ngày để phân phối lại các phần và chuẩn bị.

K, Lee Hee-seung, Park Sung-hoon, Yang Jung-won, Jake và Jay đã được cứu khỏi việc bị chuyển xuống, do đó, họ sẽ tiếp tục đến với phần hai của I-Land.

Chú thích màu      Thí sinh chuyển từ I-Land xuống Ground
12 thí sinh cuối cùng (Tập 5 & 6)
Phần I-Land Ground
1 (Center) K Lee Geon-u
2 Yang Jung-won[p] Choi Jae-ho
3 Park Sung-hoon Chu Ji-min
4 Lee Geon-u Noh Sung-chul
5 Lee Hee-seung[q] Ni-ki
6 Jay Hanbin
7 Choi Se-on Choi Se-on
8 Jake Jung Jae-beom
9 EJ Ta-ki
10 Jung Jae-beom Jo Kyung-min
11 Lee Young-bin Lee Young-bin
12 Jo Kyung-min Kim Tae-yong
13 Nicholas
14 EJ
15 Daniel
16 Kim Sun-oo
  • Kim Yoon-won đã rút khỏi I-Land do những trường hợp không lường trước được.

Phần 2

[sửa | sửa mã nguồn]

6. Bài kiểm tra BTS

[sửa | sửa mã nguồn]

Bài thi đầu tiên phần 2 I-Land của 12 thí sinh cuối cùng là trình diễn các ca khúc của BTS. 12 thí sinh được chia thành 3 nhóm nhỏ, mỗi nhóm biểu diễn một ca khúc của BTS. BTS tự mình đưa ra nhiệm vụ tại phòng khách của I-Land trong khi các thí sinh đang ở sảnh. Biên đạo múa Bae Yoon-jung và Son Sung-deuk đã xuất hiện để đưa ra một nhiệm vụ nhỏ là trận chiến nhảy tự do, các đội thứ hạng từ 1-3 sẽ lần lượt chọn một bài hát của BTS.

BTS Test Mini-Missiontrận chiến nhảy tự do
Thứ hạng Thí sinh
1 Ta-ki
2 K
3 Yang Jung-won
Chú thích màu
  •      Thí sinh ở nhóm nhỏ có thứ hạng cao nhất và có số điểm cao nhất, từ đó nhận được thẻ miễn loại trừ
  •      Thí sinh bị loại
Bài kiểm tra BTS (Tập 7 & 8)
Bài hát Thí sinh Điểm Thứ hạng
Fake Love Ta-ki 57 12
Park Sung-hoon 79 3
Kim Sun-oo 77 5
Lee Hee-seung 93 1
DNA K 78 4
Niki 69 8
Hanbin 66 9
Jay 74 6
I Need U Yang Jung-won 81 2
Lee Geonu 60 11
Jake 70 7
Daniel 64 10

7.Bài kiểm tra Chemistry.

Kết quả vòng thi thứ hai của Phần 2 chương trình phụ thuộc vào số phiếu bầu của người hâm mộ toàn cầu. Các thí sinh sẽ được chia thành hai nhóm và sẽ biểu diễn hai đĩa đơn mới là "Flicker" và "Dive Into You". Thí sinh có phần trình diễn tốt nhất do các nhà sản xuất chọn, sẽ nhận được gấp đôi số phiếu bầu trong 24 giờ trước khi cuộc bỏ phiếu toàn cầu kết thúc. Lee Hee-seung, thí sinh hạng 1 trong bài kiểm tra đầu tiên sẽ chọn bài hát và các thành viên cho đội. Họ có 6 ngày để chuẩn bị. Son Sung-deuk và DOOBU đánh giá màn trình diễn trong khi huấn luyện viên thanh nhạc Kim Sung-eun đánh giá giọng hát của I-Landers.

Jake, người được nhà sản xuất chọn, xếp hạng nhất, do đó, số phiếu mà anh ấy sẽ nhận được trong 24 giờ bình chọn qua bằng hai phiếu bầu.

Chú thích màu

     Thí sinh được gấp 2 lần số phiếu bầu trong 24 giờ

     Thí sinh bị loại

Chemistry Test (Tập 9&10)
Bài hát Thí sinh Số phiếu bầu Thứ hạng
Flicker K 1,182,441 6
Lee Hee-seung 1,592,834 2
Park Sung-hoon 1,398,204 5
Yang Jung-won 1,083,305 8
Jake 1,151,132 7
Dive Into You Jay 1,535,928 3
Niki 892,664 9
Hanbin 1,415,420 4
Kim Sun-oo 1,705,287 1
Ta-ki 762,679 11
Daniel 828,473 10
  • Trong tập 9, top 3 thí sinh có thứ hạng cao nhất trong Bài kiểm tra BTS sẽ được ra ngoài trong vòng một ngày.

Kết quả

[sửa | sửa mã nguồn] Chú thích màu
  •      Thí sinh chuyển lên "I-Land"
  •      Thí sinh chuyển xuống "Ground"
Tập 1

(26 tháng 6 năm 2020)

Tập 2

(3 tháng 7 năm 2020)

Tập 3

(10 tháng 7 năm 2020)

Tập 4

(17 tháng 7 năm 2020)

Tập 5

(24 tháng 7 năm 2020)

Tập 6

(31 tháng 7 năm 2020)

Tập 7

(14 tháng 8 năm 2020)

I-Land Ground I-Land Ground I-Land Ground I-Land Ground I-Land Ground I-Land Ground Final 12 Loại
K Hanbin K Hanbin K Hanbin K Hanbin K Hanbin K Hanbin K Jo Kyung-min
Choi Se-on Jung Jae-beom Choi Se-on Jung Jae-beom Choi Se-on Chu Ji-min Choi Se-on Chu Ji-min Choi Se-on Chu Ji-min Lee Hee-seung Chu Ji-min Lee Hee-seung Jung Jae-beom
Lee Geon-u Chu Ji-min Lee Geon-u Chu Ji-min Lee Geon-u Jo Kyung-min Lee Geon-u Ni-ki Lee Geon-u Ni-ki Park Sung-hoon Ni-ki Park Sung-hoon Chu Ji-min
Lee Hee-seung Jo Kyung-min Lee Hee-seung Jo Kyung-min Lee Hee-seung Choi Jae-ho Lee Hee-seung Choi Jae-ho Lee Hee-seung Choi Jae-ho Yang Jung-won Choi Jae-ho Yang Jung-won Noh Sung-chul
Lee Young-bin Choi Jae-ho Lee Young-bin Choi Jae-ho Park Sung-hoon Noh Sung-chul Park Sung-hoon Noh Sung-chul Park Sung-hoon Noh Sung-chul Jake Noh Sung-chul Jake Choi Jae-ho
Jay Kim Yoon-won Jay Kim Yoon-won Yang Jung-won Lee Young-bin Jung Jae-beom Daniel Jung Jae-beom Daniel Jay Daniel Jay Kim Tae-yong
Nicholas Kim Tae-yong Nicholas Kim Tae-yong Kim Tae-yong Daniel EJ Nicholas EJ Nicholas Nicholas Kim Sun-oo[r] EJ
EJ Daniel Ta-ki Jung Jae-beom Jake Yang Jung-won Kim Yoon-won Yang Jung-Won Kim Yoon-won Kim Tae-yong Daniel[s] Nicholas
Jake Jake Kim Sun-oo EJ Jay Jo Kyung-min Kim Tae-yong Jo Kyung-min Kim Tae-yong Kim Sun-oo Ni-ki[t] Lee Young-bin
Park Sung-hoon Park Sung-hoon Noh Sung-chul Kim Yoon-won Nicholas Lee Young-bin Kim Sun-oo Lee Young-bin Kim Sun-oo Ta-ki Lee Geon-u[u] Choi Se-on
Kim Sun-oo Yang Jung-won EJ Kim Sun-oo Ni-ki Jake Ta-ki Jake Ta-ki Lee Young-bin Ta-ki[v]
Noh Sung-chul Ni-ki Ta-ki Jay Jay Jo Kyung-min Hanbin[w]
Yang Jung-won Jung Jae-beom
Ta-ki EJ
Ni-ki Choi Se-on
Daniel Lee Geon-u

Album

[sửa | sửa mã nguồn]
  • 19 tháng 6 năm 2020 (2020-06-19) - Into the I-Land 〈I-Land Part 1 Signal Song〉 (IU)
  • 26 tháng 6 năm 2020 (2020-06-26) - Into the I-Land 〈I-Land Part 1 Signal Song (applicants ver.)〉 (I-Land)
  • 1 tháng 8 năm 2020 (2020-08-01) - I&credible 〈I-Land Part 1 Final Song〉 (I-Land)

Tỷ suất

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong các tỷ suất bên dưới, tỷ suất cao nhất của chương trình sẽ có màu đỏ và tỷ suất thấp nhất của chương trình sẽ có màu xanh. Một số tỷ suất đã được làm tròn đến 1 chữ số thập phân, vì chúng thường có thứ hạng thấp hơn về tỷ suất trong ngày. Bất chấp tỷ suất truyền hình trong nước thấp, chương trình phát sóng quốc tế trên các nền tảng video trực tuyến và tích lũy 13,6 triệu lượt xem mỗi tập.[6]

Tập Ngày phát sóng Tỷ suất AGB
Mnet tvN Tổng
1 Ngày 26 tháng 6 năm 2020 0.4% 1.3% 1.7%
2 Ngày 3 tháng 7 năm 2020 0.3% 0,6% 0,9%
3 Ngày 10 tháng 7 năm 2020 0.3% 0,7% 1,0%
4 Ngày 17 tháng 7 năm 2020 0.3% 0,4% 0.7%
5 Ngày 24 tháng 7 năm 2020 0.4% 0,4% 0,8%
6 Ngày 31 tháng 7 năm 2020 0.4% 0.3% 0.7%
Đặc biệt[x] Ngày 7 tháng 8 năm 2020 NR
7 14 tháng 8 năm 2020 0.6% 0.4% 1.0%
8 Ngày 21 tháng 8 năm 2020
9 28 tháng 8 năm 2020
10 4 tháng 9 năm 2020
11 Ngày 11 tháng 9 năm 2020
12 Ngày 18 tháng 9 năm 2020
  • Chương trình này được phát sóng trên kênh truyền hình cáp/truyền hình trả tiền thường có lượng khán giả nhỏ hơn so với các đài truyền hình công cộng/truyền hình miễn phí.
  • Xếp hạng NR có nghĩa là "không được báo cáo".

Tranh cãi

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Tháng 6 năm 2020: Trong lúc quay, một nhân viên đã ngã trên sân khấu và một trong những thí sinh bị gãy xương tay.[7]

Ghi chú

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Công ty con của CJ E&M[1]
  2. ^ Ban đầu là 23 thí sinh cho đến tập 6.
  3. ^ Yoonwon has withdrawn after part 1 of the show due to unforeseen circumstances.
  4. ^ Thí sinh vào I-Land nhưng sau đó bị biểu quyết và chuyển xuống Ground ở tập sau.
  5. ^ Including an appeal performance of the "Rocking" dance with "Funkastic James" by Common Ground.
  6. ^ Including an appeal performance of the "Rocking" dance with "Funkastic James" by Common Ground.
  7. ^ Including an appeal performance of him singing "Don't Know You" by Heize.
  8. ^ Xem Hệ thống
  9. ^ Ban đầu phần này là của Lee Hee-seung, nhưng sau đó đổi với Ni-ki.
  10. ^ Ban đầu phần này là của Ni-ki, nhưng sau đó đổi với Lee Hee-seung
  11. ^ Ban đầu Yang Jung-won bị loại khỏi I-Land, tuy nhiên K dùng thẻ miễn loại trừ để cứu anh ấy
  12. ^ Ban đầu Ta-ki được ở lại I-Land, tuy nhiên K dùng thẻ miễn loại trừ để cứu Yang Jung-won, do đó anh bị loại khỏi I-Land
  13. ^ Originally Noh Sung-chul has this part, but switched parts with Daniel.
  14. ^ Originally Jay has this part, but switched parts with Park Sung-hoon.
  15. ^ Hanbin got a chance to do this part but eventually Choi Jae-ho got the part
  16. ^ Originally Lee Hee-seung has this part, but switched parts with Yang Jung-won.
  17. ^ Ban đầu phần này của Yang Jung-won, nhưng sau đó đổi với Lee Hee-seung
  18. ^ đứng thứ 1 với 2,648,265 phiếu bầu
  19. ^ đứng thứ 2 với 2,532,915 phiếu bầu
  20. ^ đứng thứ 3 với 2,090,201 phiếu bầu
  21. ^ đứng thứ 4 với 1,916,736 phiếu bầu
  22. ^ đứng thứ 5 với 1,703,579 phiếu bầu
  23. ^ đứng thứ 6 với 1,094,601 phiếu bầu
  24. ^ Chỉ phát sóng trên Mnet

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ (주)스튜디오테이크원 [STUDIO TAKE ONE Co., Ltd.]”. SaraminHR (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2019.
  2. ^ “BTS' label launch talent show to find next K-pop superstar”. The Independent (bằng tiếng Anh). 25 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2020.
  3. ^ “[ENG] [스페셜/예고] 광희, 남주, 주이가 뭉쳤다! 아이랜드 심층 분석 TIME (※깜짝스포 예정※) 이번 주 금요일 밤 11시 - YouTube”. www.youtube.com. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2020.
  4. ^ “[종합]방시혁X비X지코 뭉친 `아이랜드`, 진화된 오디션으로 Mnet 신뢰 회복할까”. 스타투데이 (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2020.
  5. ^ “【最新消息】演藝科同學"王奕翔"在BELIFT選秀節目中,成為台灣唯一入選新人。 - 表演藝術科 - 教學單位 - 莊敬高職”. 臺北市私立莊敬高級工業家事職業學校-表演藝術科官方網站 (bằng tiếng Trung). Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2020.
  6. ^ “아이랜드, 시청률과 달리 누적 시청자 수 1100만명 돌파”. n.news.naver.com (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2020.
  7. ^ Go Jae-wan (ngày 15 tháng 6 năm 2020). “[단독] Mnet '아이랜드'팀, 낙상사고 발생…도넘은 안전불감증 '일촉즉발'ing” (bằng tiếng Hàn). Sports Chosun. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2020.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Website chính thức
  • Belift
  • I-Land Lưu trữ 2022-12-30 tại Wayback Machine trên Rakuten Viki
  • x
  • t
  • s
Mnet Media
Core Contents Media
Ca sĩ5dolls · Black Pearl · Co-Ed School · Davichi · Hong Jin Young · Kim Jong Wook · Supernova  · Shannon Williams · T-ara · Yangpa
Diễn viênChoi Soo-eun · Ham Eun-jung · Ha Seok-jin · Hwang Ji Hyun · Hwang Jung Eum · Jung Ji-ah · Jung So-young · Jung Woo · Kang Jeong-hwa · Lee Jin · No Min-woo · Park Ji-yeon · Son Ho Joon
FNC Music
Ca sĩF.T. Island · CNBLUE · Juniel · Oh Won Bin · Choi Jun-hee
Diễn viênJung Yong Hwa · Lee Hongki · Choi Jong Hun
Công ty conNhật Bản AI Entertainment
Ca sĩ trước đâyChae Dong Ha · Jo Sungmo · Lee Hyori · Lee Ji-ae · Mika · M TO M · Nam Gyu-Ri · Ock Joo-hyun · SG Wannabe · SeeYa · Yang Jiwon
Diễn viên trước đâyHan Eun-jeong · Lee Beom-soo · Song Seung-heon
Kênh Mnet
Chương trìnhA-LIVE · M! Countdown · Mnet Pop Con · Mnet Radio · M Rookies · Mnet Scandal · M Super Concert · Superstar K · WIDE
Lễ trao giảiGiải thưởng Âm nhạc Châu Á Mnet · Mnet 20's Choice Awards · Style Icon Awards

Trang chủ Mnet · Trang chủ FNC Music

  • x
  • t
  • s
Hybe Corporation
  • Big Hit Entertainment → Hybe Corporation
Điều hành
  • Bang Si-hyuk (người sáng lập)
  • Park Ji-won (CEO)
Nghệ sĩ
Big Hit Music
  • BTS
  • Lee Hyun
  • Tomorrow X Together
Belift Lab
  • Enhypen
  • Illit
KOZ Entertainment
  • Dvwn
  • Zico
Pledis Entertainment
  • Baekho
  • Bumzu
  • Fromis 9
  • Minhyun
  • Nana
  • Seventeen
  • Sungyeon
  • Yehana
Source Music
  • Le Sserafim
ADOR
  • NewJeans
Cựu nghệ sĩ
Big Hit Music
  • 2AM
  • 8Eight
  • Glam
  • Homme
  • K.Will
  • Lim Jeong-hee
Pledis Entertainment
  • After School
  • Han Dong-geun
  • Hello Venus
  • NU'EST
    • NU'EST W
  • Pristin
    • Pristin V
  • Son Dam-bi
  • Kyulkyung
Source Music
  • 8Eight
  • Eden Beatz
  • GFriend
  • Glam
  • Kan Mi-youn
  • MIO
Bài viết liên quan
  • Weverse
  • K-pop
Thể loại Thể loại

Từ khóa » Tiểu Sử I Land