II. Phân Loại Câu Ghép - Tài Liệu Text - 123doc

  1. Trang chủ >
  2. Khoa học xã hội >
  3. Văn học - Ngôn ngữ học >
II. Phân loại câu ghép

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (383.25 KB, 73 trang )

Phân loại câu tiếng ViệtNhóm 1 – Văn 3ACách 2Dựa vào sự đối lập có từ liên kết hay không có từ liên kết, ta có hai nhóm lớn:a.Câu ghép chính phụ là câu ghép mà quan hệ ngữ pháp giữa các vế câu là quanhệ không bình đẳng. Cái gọi là quan hệ bình đẳng ở đây được dùng cốt để phânbiệt mệnh đề chính với mệnh đề phụ thuộc.b.Câu ghép liên hợp là câu ghép mà quan hệ ngữ pháp giữa các vế câu là quan hệbình đẳng. Cái được gọi là quan hệ bình đẳng ở đây được dùng cốt để phân biệtvới câu ghép chính phụ. Câu ghép liên hợp bao gồm ba kiểu nhỏ:b1. Câu ghép liên hợp dùng quan hệ từ là câu ghép sử dụng các quan hệ từ bìnhđẳng về ngữ pháp như và, còn, mà, nhưng, rồi, hay...diễn đạt những kiểu quan hệnghĩa có nội dung không giản đơn.b2. Câu ghép qua lại là câu sử dụng các hư từ, loại như các cặp phụ từ hô ứngchưa...đã, hoặc một phụ từ với một quan hệ từ, loại như đang...thì, hoặc các cặpđại từ phiếm định – đại từ xác định hô ứng loại như sao...vậy, mỗi yếu tố ở một vếcâu để nối kết hai vế câu lại với nhau.b3. Câu ghép chuỗi không sử dụng các phương tiện nối kết là hư từ như đã nêu ởhai kiểu bi và b2 (Diệp Quang Ban, Hoàng Dân, Ngữ pháp tiếng Việt, 2001, tr146).Cách 3Dựa vào sự đối lập có quan hệ từ (liên từ) hay không có quan hệ từ liên kết ta cóhai nhóm: câu ghép có quan hệ tù liên kết và câu ghép không có quan hệ tù liênkết. Trong nhóm thứ nhất ta có hai nhóm nhỏ: câu ghép đẳng lập và câu ghépchính phụ. Trong nhóm thứ hai cũng có hai nhóm nhỏ: câu ghép có cặp phụ từ( hoặc cặp đại từ hô ứng) liên kết (trong loại này vì mối quan hệ giữa hai vế câuchặt chẽ nên còn được gọi là câu ghép qua lại) và câu ghép có ngữ điệu liên kết(còn gọi là câu ghép chuỗi). Bốn loại trên được định nghĩa như sau:a. Câu ghép đẳng lập: là câu ghép mà giữa hai vế câu có quan hệ từ đẳng lập liênkết.b.Câu ghép chính phụ: là câu ghép mà giữa các vế câu có quan hệ từ chính phụliên kết.c. Câu ghép qua lại: là câu ghép mà giữa các vế câu có cặp phụ từ hay đại từ hôứng liên kết.Trang 19 Phân loại câu tiếng ViệtNhóm 1 – Văn 3Ad.Câu ghép chuỗi: là câu ghép mà giũa các vế câu có ngữ điệu liên kết (đỗ thị kimliên, ngữ pháp tiếng việt, 1999, tr 25).Cách 4Dựa trên tính chất quan hệ giữa các vế câu, ta có hai nhóm lớn: câu phức hợp liênhợp và câu phức hợp có quan hệ qua lại.a. Câu phức hợp liên hợp: loại câu này có thể dùng phương tiện tù vựng hayphương tiện ngữ pháp.b. Câu phức hợp có quan hệ qua lại: loại câu phức hợp này bao giờ cũng đòi hỏisự hô ứng của hai đoạn câu liên quan một cách hữu cơ với nhau và dựa vào nhaumà tồn tại. Những đoạn câu này bao giờ cũng có những yếu tố hình thức gắn bólại: liên từ qua lại (nếu...thì); liên từ có sự hô ứng của phó từ (cũng...đều); đại từcó ý nghĩa phiếm chỉ (nào ...ấy) (nguyễn Kim Thản, Nghiên cứu ngữ pháp tiếngViệt, 1964, tr 235 – 243).Từ trước đến nay cách phân loại câu ghép thường gặp là phân loại căn cứ vào kiểumối quan hệ giữa các vế của câu ghép. Các quan hệ giữa 2 vế của câu ghép ( cũngnhư của những phần phụ trạng ngữ tương đương mà chúng ta không bàn ở đây) làquan hệ bình đẳng, quan hệ chính phụ, quan hệ qua lại. Quan hệ qua lại thực chấtcũng là quan hệ chính phụ hay quan hệ bình đẳng.Sau đây chúng tôi sẽ phân chia câu ghép trước hết thành 2 loại lớn : loại có từ liênkết (từ chỉ quan hệ) gồm có kết từ và phụ từ với tác dụng liên kết, và loại khôngcó từ liên kết (câu ghép chuỗi).Tiếp theo là sự phân thành kiểu nhỏ trong câu loại thứ nhất. Cụ thể là ở loại thứnhất sẽ phân biệt câu ghép chứa kết từ bình đẳng (câu ghép đẳng lập), câu ghépchứa kết từ chính phụ (câu ghép chính phụ), câu ghép chứa phụ từ liên kết (câughép qua lại).Có thể tóm tắt các bước thành lược đồ sau đây :CÂU GHÉP (CG)CG có kết từ liên kếtCG không có kếttừTrang 20 Phân loại câu tiếng ViệtCH có kết từCGNhóm 1 – Văn 3ACG có phụ từ liên kếtCGĐẳng lậpChính phụCGCGqua lạichuỗi1. Câu ghép có kết từKiểu câu ghép mà mỗi vế là một cụm chủ - vị và có kết từ nối các vế, thườngđược coi là kiểu tiêu biểu cho câu ghép. Xét mối liên hệ ý nghĩa giữa các vế có thểchia câu ghép có kết từ thành 2 loại : câu ghép đẳng lập và câu ghép chính phụ.A. Câu ghép đẳng lậpCác kết từ dùng ở câu ghép đẳng lập thường đứng đầu vế cuối, đó là :-Và : chỉ quan hệ liệt kêVà, rồi : chỉ quan hệ rồi tiếp nốiHay : chỉ quan hệ lựa chọnCòn, mà, và : chỉ quan hệ đối chiếuCăn cứ vào vào các kết từ và ý nghĩa của chúng, người ta chia câu ghép đẳng lậpthành :1. Câu ghép có quan hệ liệt kêVí dụ :Một người đang đọc và một người đang ghi.2.câu ghép có quan hệ nối tiếp, ví dụ :Xe dừng lại và một chiếc xe khác đỗ ngay bên cạnh.3. Câu ghép có quan hệ lựa chọn, ví dụAnh đi Nha Trang hay anh đi Vũng Tàu.4. Câu ghép có quan hệ đối chiếuví dụ :Trang 21 Phân loại câu tiếng ViệtNhóm 1 – Văn 3AVợ anh không kêu mà bà trùm cũng không giục rặn nữa. (Nguyễn Công Hoan)B . Câu ghép chính phụCác kết từ dùng ở câu ghép chính phụ thường làm thành cặp, mỗi kết từ đứngtrước một vế. nội dung mối quan hệ giữa hai vế của một câu ghép chính phụthường là nội dung của các suy lí vì vậy một trật tự thông thường, thích hợp với sựsuy lí là vế phụ đứng trước, vế chính đứng sau. Khuôn hình quy ước (K = kết từ,dấu sổ nghiêng chỉ ranh giới hai vế).Ví dụ :Vì tên Dậu là thân nhân của hắn, cho nên chúng con bắt nộp thay. (Ngô Tất Tố)K1 [C | V]1K2 [ C | V] 2Dây là dạng đầy đủ và thường được coi là tiêu biểu của kiểu câu ghép chính phụ.Nội dung mối quan hệ giữa hai vế của câu ghép chính phụ được thể hiện bằngnhững cặp kết từ chuyên dụng. Tiếng việt có những cặp kết từ với những nội dungkhái quát sau đây :Kết từ 1…Kết từ 2(Bởi) vì…(cho) nên / mà…(Tại) vì…(cho) nên / mà…Do…(cho) nên / mà…Nhờ…(cho) nên / màBởi…(cho) nên / mà…Tại…Nguyên nhân – hệ quả(cho) nên / mà…Nếu…Ý nghĩa khái quátthì…Hễ…thì…Miễn (là)…thì…Giá (mà)…thì…Giả sử…thì…Tuy…Điều kiện / giả thuyết – hệ quảnhưng…Trang 22 Phân loại câu tiếng ViệtNhóm 1 – Văn 3AMặc dầu…nhưng…Dù…nhưng…Thà…Để…Nhượng bộ tăng tiếnchứ…thì…Mục đích – sự kiệnTrong số các kết từ kể trên, kết từ thì, mà là hai kết từ ý nghĩa mờ nhạt nhất. Ýnghĩa của chúng chỉ bộc lộ được khi đi với kết từ cặp đôi hoặc trong ngữ cảnh xácđịnh.Căn cứ vào các kết từ và ý nghĩa của chúng, người ta chia câu ghép chính phụthành các tiểu loại.1. Câu ghép có quan hệ nguyên nhân – hệ quả.Vế chỉ nguyên nhân được mở đầu bằng các kết từ 1, vế chỉ hệ quả được mở đầubằng các kết từ 2.Ví dụ :Vì chăm chỉ học hành cho nên cuối năm cô ấy đạt kết quả tốt. Đối với kiểu câu ghép nhân - quả này, cần lưu ý mấy điểm sau đây:a. Kết từ 2 là (cho) nên hoặc mà. Từ (cho) nên nặng về suy lí lôgic, từ mà có thêmtính chất tình thái chủ quan là sự đánh giá hệ quả( cả sự đánh giá tích cực lẫn sựđánh giá tiêu cực). các kết từ 2 có thể vắng mặt khi trật tự của 2 vế là nguyên nhân– hệ quả (tức là 1 – 2).b. Nếu trật tự của 2 vế đảo thành 2 – 1 thì phải xóa kết từ 2, khi đưa vế 2 lên trướcvế 1Ví dụ :“ Chúng con bắt tên Dậu nộp thay ,( là) vì tên này là thân nhân của hắn”.Trong trường hợp này, nên gọi mối quan hệ giữa 2 vế là “ sự kiện – nguyên nhân”.Việc này có lí do của nó.c. Nếu vế chỉ hệ quả được mở đầu bằng kết từ sở dĩ thì trật tự của vế 2 bao giờcũng là hệ quả - nguyên nhân tức (2 – 1).Ví dụ : Sở dĩ con người khác với động vật là bởi vì con người biết cải tạo môitrường và xã hội.Trang 23 Phân loại câu tiếng ViệtNhóm 1 – Văn 3ASự xóa bỏ sở dĩ trong trường hợp này đưa đến tình trạng như nói ở điểm b. Ngàynay từ sở dĩ ít được dùng.d. Với trật tự sự kiện – nguyên nhân (2 – 1) trước vì có thể xuất hiện trợ từ lànhấn mạnh, nhất là trong khẩu ngữ.Ví dụ : Sở dĩ nó thi hỏng (là) vì nó học kém.2.Câu ghép có quan hệ điều kiện / giả thiết – hệ quả.Vế chỉ điều kiện / giả thiết được mở đầu bằng các kết từ 1. Vế chỉ hậu quả đượcmở đầu bằng kết từ 2 (thì).Ví dụ :“Nếu không có đường lối cách mạng đúng đắn của một Đảng mác –xít lãnh đạothì cách mạng không thể thắng lợi”. (Lê Duẩn ) Lưu ý mấy điểm sau đối với kiểu câu ghép này :a. Kết từ 2 trong kiểu câu ngày không phải là kết từ bắt buộc phải có mặt trongtrật tự điều kiện / giả thiết – hệ quả (tức 1 – 2).b. Khi đảo trật tự 2 vế thành 2 -1 cũng như trong kiểu câu sự kiện – nguyên nhân,bắt buộc phải xóa kết từ 2.Ví dụ : “ Còn hơn một đồng nữa chúng con biết chạy vào đâu được, nếu cụ chỉcho một đồng”. (Ngô Tất Tố)Nên gọi mối quan hệ giữa 2 vế trong trương hợp này là « sự kiện – điều kiện – giảthiết).c. Ngoài cách biểu thị quan hệ điều kiện / giải thiết – hệ quả, kiểu câu ghép có cặptừ nếu…thì… với trật tự 1 – 2, còn có thể nêu lên quan hệ đối chiếu.Ví dụ : + Nếu lớp các bạn đứng nhất thì lớp chúng tối cũng vào hàng thứ hai.+Nếu không có thằng Mĩ thì cuộc đời đã vui tươi sung túc biết mấy.3. Câu ghép có quan hệ nhượng bộ - tăng tiến.Vế chỉ sự nhượng bộ được mở đầu bằng các kết từ, vế chị sự tăng tiến được mởđầu bằng kết từ 2.Ví dụ :Tuy cô ấy đã nói nhiều, nhưng nó vẫn không nghe.Trang 24 Phân loại câu tiếng ViệtNhóm 1 – Văn 3ADù ai nói nghã nói nghiêng.Lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân. (Tố Hữu) Những điều cần lưu ý đối với câu ghép có quan hệ nhượng bộ - tăng tiếngiống như đối với câu ghép điều kiện hệ quả. Và, cũng như vậy, với trật tự 2-1 của 2 vế, nên gọi mối quan hệ giữa chúng là « sự kiện – nhượng bộ ».4. Câu ghép có quan hệ mục đích – sự kiệnVí dụ : “Chúng ta thà hi sinh tất cả chứ nhất định không chịu mất nước, nhất địnhkhông chịu làm nô lệ” (Hồ Chí Minh)Để cả lớp tiến bộ thì những người học kém phải cố gắng hơn nữa. Đối với câu ghép này, cần lưu ý mấy điểm sau :a. Kết từ 2 (thì) hiện nay rất ít được dùng trong kiểu câu ghép này.b. Điều kiện đảo 2 vế từ 1 – 2 thành 2 -1 giống như đối với các kiểu câu ghép nêutrên, và nên gọi mối quan hệ giừa 2 vế trong trật tự nầy là « sự kiện – mục đích ».c. Thay từ vì từ để có thể dùng từ muốn, tuy nhiên từ muốn còn rõ ý nghĩa từvựng nên không có tư cách của kết từ. phần câu có từ muốn (thay vì để), do đó,không phải là vế của câu ghép chỉ mục đích, mà là thành phần phụ trạng ngữ chỉtình hình của nòng cốt hủ - vị thứ hai đứng sau. Khi chuyển phần câu có muốn rasau nòng cốt thường phải thêm nếu chỉ điều kiện (điều này không bắt buộc đối vớiphần câu chứa để).Vậy, khuôn hình dùng với trật tự đảo 2 vế của 4 kiểu nhỏ của câu ghép chính phụnày sẽ là :[ C | V ]2 / K1 [ C | V ]12.Câu ghép có phụ từ liên kết (Câu ghép qua lại)Các phụ từ (tức là các từ chuyên làm thành tố phụ cho danh từ, vị từ)thường có tácdụng liên kết các ý trong câu nhiều ý và giữa các câu có quan hệ ý nghĩa. Ở đâychứng ta chỉ bàn đến những cặp phụ từ hô ứng có tác dụng nối 2 vế câu ghép vàchỉ nhấn mạnh vào chúng khi trong câu ghép không có các kết từ chỉ rõ quan hệgiữa 2 vế (không kể sự có mặt đơn phương của kết từ thì, mà là những kết từkhông rõ nghĩa).Trang 25 Phân loại câu tiếng ViệtNhóm 1 – Văn 3ACác cặp phụ từ hô ứng ở 2 vế câu ghép tạo ra thứ quan hệ qua lại. Kiểu quan hệnày ở đây, suy cho cùng, trong phần lớn trường hợp, là quan hệ chính phụ, một sốít trường hợp được xếp vào quan hệ bình đẳng.Những cặp phụ từ liên kết thường gặp nhất trong câu ghép là : vừa (mới)…đã,chưa…đã, có… mới, càng…càng, vừa…vừa, không nhưng (chỉ)… mà còn, v.v…Trong sử dụng, có khi một trong 2 phụ từ làm thành cặp bị rút bỏ, đó thường làphụ từ thứ nhất và nhiều khi ( nhất là trong khẩu ngữ) thấy xuất hiện kết từ thì, màở đầu vế thứ 2. Trật tự giữa các vế không thay đổi.Ví dụ : Có thực mới (thì) vực được đạo.Bạn ấy không chỉ thông minh (mà) bạn ấy còn rất chăm họcMẹ chưa mắng (thì) mà nó đã khóc.Cũng thuộc vào kiểu câu ghép có quan hệ qua lại, ngoài những câu có phụ từ liênkết vừa nêu, cần phải nói đến kiểu câu có cặp từ phiếm định – xác định hô ứng vớitác dụng liên kết.Ví dụ :Anh cần bao nhiêu gạo (thì) anh lấy bấy nhiêu.Ai làm, người ấy hưởng.Bạn cần quyển sách nào (thì) cho bạn quyển sách ấy.3.Câu ghép không có kết từ liên kết (Câu ghép chuỗi)Tên gọi câu ghép không có từ liên kết là tên gọi quy ước chỉ câu ghép không dùngkết từ rõ nghĩa hoặc cặp kết từ , và cũng không dùng cặp phụ từ liên kết như đãnói ở điểm câu ghép có kết từ và điểm câu ghép có phụ từ liên kết.Ví không có từ liên kết nên mối quan hệ ngữ pháp giữa các vế trong kiểu câu ghépnày thường chỉ xác định đúng được (hoặc gần đúng ) trong ngữ cảnh và tìnhhuống.Ví dụ :Tôi đi, nó cũng đi.Chúng ta có thể xếp vào kiểu câu có quan hệ bình đẳng chỉ sự tương tự, mà cũngcó thể coi là kiểu câu có quan hệ chính phụ chỉ điều kiện – nhân quả ( bằng phépthử thêm cặp kết từ do /vì / bởi…nên/ mà…hay/ nếu/ hễ/…thì/ là…).Trang 26 Phân loại câu tiếng ViệtNhóm 1 – Văn 3ANgay cả những câu tưởng chừng chỉ có thể giải thích bằng kiểu quan hệ nhân quả, trên thực tế vẫn có thể dùng với quan hệ bình đẳng chỉ sự liệt kê hay nối tiếp.Ví dụ : Mây tan, mưa tạnh.Quả vậy, chúng ta thường hiểu câu này là :Nếu mây tan thì mưa tạnh.Vì mây tan nên mưa tạnh.Tuy nhiên cũng có thể hiểu đây là cách nêu liệt kê hay nối tiếp các hiện tượng.Nếu ta thêm vào một vế nữa thì sẽ thấy rõ ý này hơn :Mây tan, mưa tạnh, trời trở nên quang đãng.Mặt khác, không loại trừ những câu ghép tuy không có từ liên kết (theo cách hiểuđã nêu) vẫn chỉ có thể xếp vào một kiểu quan hệ xác định. Chẳng hạn câu :Tôi không đi, mưa.Chỉ có thể hiểu là “ tôi không đi vì trời mưa “ mà thôi. Còn câu đầu trong cụmcâu sau đây lại là câu ghép đẳng lập chỉ quan hệ nối tiếpMột ánh chớp, chân trời thẫm như đồng hun gầm lên một tiếng. Một ánh chớp thứhai. Đa phúc đánh rồi ! Những tảng mây đen nặng phía chân trời ầm ù hiện lênloáng thoáng rồi sôi ùng ục. khoảng đỏ hồng le lói lan dần, đỏ thêm, rồi bỗng trànrộng nhanh chóng. Cháy. (Nguyễn Đình Thi).Như đã thấy, vì quan hệ ý nghĩa giữa các vế không được biểu thị bằng các kết từvà các phụ từ liên kết chuyên dụng, nên trật tự các vế tự nó nhìn chung, có nhiềutác dụng ý nghĩa. Trong các câu thuộc kiểu đang xét, có thể có, thậm chí thườnghay có, phụ từ ở một vế khác có tác dụng liên kết. Những phụ từ này cũng thườngđược dùng bên ngoài câu ghép và cũng có tác dụng liên kết cả trong trường hợpnày. Trong câu ghép những phụ từ này nhiều khi có tác dụng quy định trật tự cácvế câu.Trong một số trường hợp khác, những phụ từ như vậy có tác dụng quy định nộidung ý nghĩa mối quan hệ giữa 2 vế. Chẳng hạn câu ghép có phụ từ tạo ý nghĩavấn ở vế đầu có thể hàm chứa quan hệ điều kiện / giả thiết – hệ quả giữa 2 vếVí dụ :Ai tham gia việc này được, đề nghị ghi tên vào danh sách.Anh đi hay ở nhà, đó là quyền của anh.Trang 27 Phân loại câu tiếng ViệtNhóm 1 – Văn 3ACần lưu ý là khi có dạng câu nghi vấn ở phần đầu và trong phần vị ngữ của vế sauchỉ từ chỉ cảm nghĩ, nói năng thì dạng câu ngi vấn đó sẽ là đề ngữ (bổ ngữ - chủđề) của câu và nó làm thành một vế của câu ghép.Ví dụ :Lối ăn ở của hồ chủ tịch giản dị như thế nào, chúng ta đã từng biết. (Phạm VănĐồng).Chúng ta đã từng biết lối ăn ở của hồ chủ tịch giản dị như thế nào.Vậy, nhìn chung, không nên và không cần thiết xác định trước nội dung quan hệgiữa các vế của kiểu câu ghép không có từ liên kết này một khi chưa tiến hànhđược việc điều tra và phân loại ở quy mô vừa đủ (rất có thể phân loại chúng thànhlớp câu chỉ có thể có quan hệ bình đẳng, lớp câu chỉ có thể có quan hệ chínhphụ, lớp câu lưỡng khả).Cuối cùng có thể và nên xếp vào kiểu câu ghép không có từ liên kết này nhữngcâu có cụm chủ - vị (dạng câu đơn) làm giải ngữ của câu (tạo nên kiểu câu ghéplồng)Ví dụ :Cô gái nhà bên (có ai ngờ)Cũng vào du kích. (Giang Nam)Thế rồi một hôm – chắc rằng hai cậu bạn nhau mãi – hai cậu chợt nghĩ ra kế rủOanh chung tiền mở cái trường(…) (Nam Cao)Để phân biệt với tên gọi câu ghép đẳng lập, câu ghép chính phụ, câu ghép qua lại,có thể quy ước gọi kiểu câu ghép không có kết từ liên kết là câu ghép chuỗi.III. Khả năng tách vế của câu ghép ra thành câu riêngỞ đây cần phân biệt 2 đối tượng xem xét ít nhiều có quan hệ với nhau:-Khả năng tách một vế của câu ghép ra thành câu riêng (về cấu tạo vẫn còngiữ lại các dấu hiệu cho thấy nó vốn là một vế của câu ghép được táchriêng ra).- Khả năng sử dụng một câu riêng có cấu tạo (dấu hiệu hình thức) tương tựmột vế của câu ghép, nhưng không tìm thấy được một cách hiển nhiên vếkia (vế có quan hệ trực tiếp với nó).1. Tách vế của câu ghép đẳng lập và câu ghép chuỗiTrang 28 Phân loại câu tiếng ViệtNhóm 1 – Văn 3AViệc tách vế của câu ghép đẳng lập và câu ghép chuỗi ra thành một câu riêng,gần như không có gì trở ngại gì. Vấn đề chỉ là sử dụng thế nào cho đúng hoặccó giá trị tu từ học các kết từ ở vế cuối của câu ghép đẳng lập khi tách nó rakhỏi vế đứng trước nó.Ví dụ:Bà chỉ may cho con những quần áo thường, đủ mặc thôi. Còn đứa nào muốnhoa hòe hoa sói, cứ bỏ tiền túi ra mà hoa hòe hoa sói. (Nam Cao)Đến khi hiểu ra thị cười rũ rượi. Câm cũng cười. (Nam Cao)Thực ta, khó nói chắc là ở đây có câu ghép được tách ra thành nhiều câu riênghay đó vốn là những câu riêng được liên kết với nhau bằng các kết từ bìnhđẳng và các phụ từ, tức là ta có hiện tượng thuộc đối tượng xem xét thứ hai.2. Tách vế của câu ghép chính phụViệc tách vế của câu ghép chính phụ ra thành hai câu riêng tuân thủ những quy tắckhá chặt chẽ.Chúng ta có 4 kiểu nhỏ câu ghép chính phụ, và gọi tên theo mối quan hệ, được coilà chính, của trật tự các vế trong chúng thì sẽ là:-Câu ghép nguyên nhân – hệ quả.Câu ghép điều kiện / giả thiết – hệ quả.Câu ghép nhượng bộ - tăng tiến.Câu ghép mục đích sự kiện.Trong trật tự này, khi có mặt kết từ ở vế đầu (tức là kết từ 1), thì không được tách2 vế này ra thành 2 câu riêng. Cụ thể là không được phép tách các ví dụ:“Vì tên này Dậu là thân nhân của hắn, cho nên, chúng con bắt nộp thay”. (Ngô TấtTố)“ Nếu cụ chỉ cho một đồng, thì còn hơn một đồng nữa chúng con biết chạy vàođâu được. (Ngô Tất Tố)Tuy tôi đã nói nhiều nhưng nó vẫn không nghe.Để họ có thể đến kịp giờ (thì) chúng ta phải đem xe đón họ.Điều kiện để tách 4 kiểu nhỏ câu ghép này làa.Trật tự các vế phải là 2 -1Trang 29

Xem Thêm

Tài liệu liên quan

  • tiểu luận phân loại câu tiếng việttiểu luận phân loại câu tiếng việt
    • 73
    • 15,282
    • 81
  • Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần thủy sản cửu long- Trà Vinh Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần thủy sản cửu long- Trà Vinh
    • 95
    • 1
    • 0
  • Phân tích chiến lược marketing quốc tế sản phẩm cá tra- cá basa của công ty Agifish Phân tích chiến lược marketing quốc tế sản phẩm cá tra- cá basa của công ty Agifish
    • 15
    • 3
    • 20
  • Phân tích chiến lược marketting cocacola Phân tích chiến lược marketting cocacola
    • 20
    • 243
    • 1
  • Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty đầu tư và xây dựng Kiên Giang Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty đầu tư và xây dựng Kiên Giang
    • 95
    • 2
    • 13
  • Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh và hoạch định chiến lược phát triển tại công ty cổ phần dược phẩm an giang Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh và hoạch định chiến lược phát triển tại công ty cổ phần dược phẩm an giang
    • 80
    • 729
    • 2
  • Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty xăng dầu Vĩnh long Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty xăng dầu Vĩnh long
    • 65
    • 245
    • 1
  • Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh và phát triển công nghệ tin học cát tường Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh và phát triển công nghệ tin học cát tường
    • 91
    • 416
    • 1
  • Phân tích tình hình cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Châu Thành Phân tích tình hình cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Châu Thành
    • 55
    • 450
    • 1
  • Phân tích và đánh giá chiến lược doanh nghiệp Phân tích và đánh giá chiến lược doanh nghiệp
    • 59
    • 125
    • 0
  • Phân tích và đánh giá chiến lược kinh doanh dịch vụ tài chính của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn viêt nam Phân tích và đánh giá chiến lược kinh doanh dịch vụ tài chính của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn viêt nam
    • 41
    • 445
    • 1
Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

(550 KB) - tiểu luận phân loại câu tiếng việt-73 (trang) Tải bản đầy đủ ngay ×

Từ khóa » Câu Ghép Chính Phụ