Iii Thị Tộc Iroquois - Nguồn Gốc Của Gia đình

F. Engels Nguồn gốc của gia đình

III THỊ TỘC IROQUOIS

By giờ, ta đến với một pht hiện khc của Morgan, n t ra cũng quan trọng ngang với việc khi phục những hnh thức nguyn thủy của gia đnh, từ cc chế độ thn tộc. Đ l việc chứng minh rằng cc tập đon thn tộc - được đặt theo tn cc con vật - ở bộ lạc của người Indian ở Mĩ, về cơ bản l đồng nhất với genea của người Hi Lạp v gentes của người La M; rằng hnh thức ở Mĩ l gốc, cn hnh thức ở người Hi Lạp v La M l phi sinh, về sau mới c; rằng ton bộ tổ chức x hội - gồm thị tộc, bo tộc, bộ lạc - của người Hi Lạp v La M nguyn thủy, th cũng tương tự với tổ chức x hội của người Indian ở Mĩ; rằng thị tộc l một thể chế c ở tất cả cc dn d man, cho đến tận khi họ bước vo thời văn minh, v cả sau đ nữa (theo những ti liệu hiện c). Điều đ đ tức th lm r những vấn đề kh nhất của những thời k cổ nhất trong lịch sử Hi Lạp v La M; đồng thời mang lại cho ta một khối lượng thng tin bất ngờ, về những đặc trưng cơ bản của kết cấu x hội ở thời nguyn thủy, trước khi Nhà nước xuất hiện. Khi ta đ hiểu được vấn đề, th n c vẻ đơn giản; nhưng cũng phải tới gần đy, Morgan mới tm ra n. Ở tc phẩm trước của mnh*, xuất bản năm 1871, ng vẫn chưa pht hiện được b mật ấy; chnh việc pht hiện đ đ lm cho cc nh nhn loại học người Anh, vốn rất tự tin, nay phải [tạm thời] im như thc. Từ gens của tiếng Latin - m Morgan hay dng để chỉ cc tập đon thn tộc ni trn - đồng nghĩa với từ genos của tiếng Hi Lạp, đều c gốc l từ gan - nghĩa l sinh đẻ - của tiếng Arya (tiếng Đức l kan; theo qui luật, chữ g của tiếng Arya được thay bằng chữ k trong tiếng Đức). Gens, genos, janas (tiếng Phạn), kuni (tiếng Goth), kyn (tiếng Norse cổ & Anglo-Saxon), kin (tiếng Anh), kunne (tiếng miền Trung thượng Đức); đều c nghĩa l dng di, huyết tộc. Nhưng gen v genos cn đặc biệt được dng để chỉ cc tập đon thn tộc, tự ho l c chung huyết thống (với người Hi Lạp v La M th l một ng tổ chung), nhờ cc thiết chế x hội v tn gio m hợp thnh một cộng đồng ring biệt; nguồn gốc v đặc điểm của chng, với cc sử gia của chng ta, tới nay vẫn cn chưa r. Lc trước, khi bn về gia đnh punalua, ta đ thấy một thị tộc - ở hnh thức đầu tin của n - l do ci g cấu tạo nn rồi. Thị tộc đ bao gồm những người - do chế độ hn nhn punalua, v theo những quan niệm tất nhin phải thống trị trong chế độ đ - hợp thnh một đm con chu của một b mẹ tổ ring, l người lập ra thị tộc. Với hnh thức gia đnh ấy th khng thể biết r ai l cha, nn chỉ c mẫu hệ được tnh thi. V anh em trai khng được lấy chị em gi ruột, m chỉ được lấy đn b ngoi thị tộc, lm vợ; nn con ci của những người đn b ngoại tộc đ, theo mẫu hệ, đều khng thuộc thị tộc của cha chng. Do đ, chỉ c con chu của cc thành viên nữ l ở lại trong thị tộc; cn con chu của cc thnh vin nam, th được chuyển sang thị tộc của mẹ chng. Tập đon thn tộc ấy sẽ trở thnh ci g, khi n tự lập thnh một tập đon ring biệt, đứng trước cc tập đon tương tự khc trong bộ lạc? Morgan lấy thị tộc Iroquois, đặc biệt l thị tộc của bộ lạc Seneca, lm hnh thức cổ điển của ci thị tộc ban đầu đ. Trong bộ lạc đ c tm thị tộc, đều lấy tn cc con vật: Si, Gấu, Ra, Hải li; Nai, Dẽ giun, Diệc, Diều hu. Trong mỗi thị tộc đều c cc tục lệ sau: 1. Thị tộc bầu ra t trưởng (sachem, lnh đạo thời bnh) v thủ lĩnh qun sự (chief, chỉ huy thời chiến). T trưởng phải l thnh vin thị tộc; chức vụ đ được chuyển theo thừa kế, tức l nếu bị khuyết th cần c người khc ln thay ngay. Thủ lĩnh qun sự th c thể l người ngoại tộc; cũng c thể khng c chức vụ đ, trong một thời gian. Con trai một t trưởng khng bao giờ được bầu lm t trưởng, do chế độ mẫu hệ vẫn thịnh hnh ở người Iroquois, nn người con trai đ thuộc một thị tộc khc. Nhưng người ta c thể bầu, v vẫn thường bầu, cho anh em trai người t trưởng trước, hoặc con trai của chị em gi người đ. Tất cả đều tham gia bầu cử, nam cũng như nữ. Nhưng cuộc bầu cử cần được bảy thị tộc kia ph chuẩn; chỉ khi đ, người trng cử mới được cho nhậm chức một cch trọng thể, bởi hội đồng chung của lin minh Iroquois. Sau đy ta sẽ thấy tầm quan trọng của việc đ. Quyền lực của t trưởng trong thị tộc c tnh gia trưởng, nhưng chỉ thuần ty về mặt đạo đức; ng ta khng c một cng cụ cưỡng chế no cả. Với chức vụ của mnh, ng ta cũng l thnh vin của hội đồng bộ lạc Seneca, cũng như hội đồng của lin minh Iroquois. Thủ lĩnh qun sự th chỉ ra mệnh lệnh trong thời chiến thi. 2. Thị tộc ty bi miễn t trưởng v thủ lĩnh qun sự. Việc ny cũng do ton thể nam nữ thnh vin thực hiện. Sau khi bị bi miễn, t trưởng v thủ lĩnh qun sự lại trở thnh chiến binh v thường dn, như cc thnh vin khc. Hội đồng bộ lạc cũng c quyền bi miễn t trưởng, kể cả khi thị tộc khng muốn. 3. Khng thnh vin no được quyền kết hn trong nội bộ thị tộc. Đ l qui tắc cơ bản của thị tộc, l ci gắn kết mọi thứ với nhau. Ci biểu hiện c tnh phủ định đ chnh l để khẳng định quan hệ huyết tộc, ci quan hệ đ khiến cc c nhn trở thnh thị tộc. Nhờ tm ra sự thật đơn giản đ, Morgan đ lần đầu tin pht hiện được bản chất của thị tộc. Trước đy ta t hiểu thị tộc đến thế no, ci đ đ qu hiển nhin, qua những cu chuyện xưa kia về người mng muội v d man; trong đ người ta đ đồng nhất - một cch ty tiện v ngờ nghệch - những bộ phận khc nhau đ tạo nn tổ chức thị tộc, với những tn gọi: bộ lạc, thị tộc, v.v.; rồi đi khi lại coi đ l những tập đon cấm kết hn nội bộ. Từ đ xuất hiện tnh trạng hỗn loạn khng sao cứu vn nổi, trong đ McLennan đ c cơ hội đng vai Napolon, v thiết lập trật tự bằng một sắc lệnh: tất cả cc bộ lạc được chia lm hai nhm: cấm kết hn nội bộ (ngoại hn) v cho php kết hn nội bộ (nội hn). V sau khi phức tạp ha ci mớ rắc rối kể trn bằng cch ấy, ng ta lại bỏ sức vo những nghin cứu su sắc nhất; để xem trong hai ci nhm v l đ của mnh, ci no c trước. Điều v l đ đ mau chng tự biến mất, với việc pht hiện ra thị tộc v cơ sở huyết tộc của n, bao gồm việc cấm cc thnh vin thị tộc kết hn với nhau. Cố nhin l việc cấm kết hn nội bộ ở thị tộc Iroquois, vo giai đoạn m ta biết, vẫn được tun thủ nghim ngặt. 4. Ti sản của người đ chết được trao cho cc thnh vin khc của thị tộc, n phải ở trong thị tộc. V ti sản của một người Iroquois cũng chẳng c gi trị cho lắm, nn mn thừa kế ấy được chia cho mấy người họ hng gần nhất trong thị tộc. Với đn ng, đ l anh chị em ruột v người cậu; với đn b, đ l con ci v chị em gi ruột, nhưng khng c anh em trai ruột. 5. Cc thnh vin thị tộc c nghĩa vụ gip đỡ, bảo vệ lẫn nhau; đặc biệt l gip nhau bo th khi bị người ngoi lm hại. Mỗi cá nhân đều tm tới sự bảo vệ của thị tộc để được an ton, v anh c thể tin cậy vo sự bảo vệ ấy; lm hại một người tức l lm hại cả thị tộc của người đ. Chnh từ những quan hệ huyết thống đ khiến thị tộc đon kết với nhau; m ci nghĩa vụ trả nợ mu, được người Iroquois tuyệt đối thừa nhận, đ nảy sinh. Khi một thnh vin thị tộc bị người ngoi giết, th ton bộ thị tộc của nạn nhn đều c nghĩa vụ ni trn. Trước hết, người ta tm cch ha giải: hội đồng thị tộc của hung thủ sẽ họp lại, v đề nghị dn xếp với hội đồng thị tộc của nạn nhn; thường l tỏ ra lấy lm tiếc, v biếu nhiều lễ vật. Nếu đề nghị được chấp nhận, th việc đ xong. Nếu khng, thị tộc bị hại cử một hay nhiều người đi bo th, nhiệm vụ của họ l truy st hung thủ. Nếu việc đ thnh cng, th thị tộc của hung thủ khng được phn nn g nữa, v thế l hết chuyện. 6. Thị tộc c những tn hoặc nhm tn nhất định, m trong ton bộ lạc th khng thị tộc no khc được dng, do đ m tn của một người cũng chỉ r thị tộc của người đ. Đ mang ci tn của thị tộc, th cũng c quyền lợi trong thị tộc. 7. Thị tộc c thể thu nhận người ngoi lm thnh vin, do đ cũng c thể thu nhận họ vo bộ lạc. V thế, ở người Seneca, t binh khng bị giết, m được cc thị tộc thu nhận; do đ trở thnh thnh vin của bộ lạc, được hưởng mọi quyền lợi của thị tộc v bộ lạc. Việc thu nhận đ được tiến hnh theo đề nghị c nhn của một số thnh vin thị tộc: một người đn ng sẽ đề nghị nhận người ngoi ni trn lm anh em hoặc chị em; một người đn b th đề nghị nhận người đ lm con. Việc thu nhận cần được ph chuẩn bằng một buổi lễ kết nạp trọng thể. Một thị tộc c biệt, c số người bị giảm đi, thường sẽ được bổ sung bằng việc thu nhận hng loạt người từ cc thị tộc khc, v được cc thị tộc ấy đồng . Ở người Iroquois, lễ kết nạp được diễn ra cng khai ở hội đồng bộ lạc, v thế m n thật sự l một lễ nghi tn gio. 8. Hầu như khng thể tm thấy cc lễ hội tn gio đặc biệt của thị tộc Indian ni ring, nhưng cc lễ hội tn gio của người Indian ni chung lại t nhiều c lin hệ với thị tộc. Ở su lễ hội tn gio hng năm của người Iroquois, t trưởng v thủ lĩnh qun sự, của cc thị tộc khc nhau, nghiễm nhin được xếp vo hng những người giữ gn tn ngưỡng; v họ thực hiện cng việc tế lễ. 9. Thị tộc c một nghĩa địa chung. Với người Iroquois ở bang New York - vốn bị người da trắng chn p từ mọi pha - th nghĩa địa ấy đ mất đi, nhưng trước kia n vẫn cn. Ở những người Indian khc, nghĩa địa đ vẫn tồn tại, v dụ người Tuscarora, họ hng với người Iroquois: d họ theo đạo Cơ đốc, nhưng mỗi thị tộc đều c một hng mộ ring biệt trong nghĩa địa; v thế người mẹ được chn cng hng với con ci, chứ khng phải người cha. Với người Iroquois cũng như vậy: ton thể thị tộc của người đ chết sẽ cng tham dự việc an tng, chuẩn bị phần mộ, đọc điếu văn, v.v. 10. Thị tộc c một hội đồng, đ l đại hội dn chủ của tất cả cc thnh vin đ thnh nin của thị tộc, nam cũng như nữ; họ đều c quyền bầu cử như nhau. Hội đồng bầu ra v bi miễn t trưởng, thủ lĩnh qun sự, những Người giữ gn Tn ngưỡng khc; hội đồng quyết định việc bo th cho người bị giết, hay việc nộp lễ vật để xin x tội (tiền chuộc nợ mu); n giải quyết việc thu nhận người ngoi vo thị tộc. Tm lại, n l cơ quan quyền lực tối cao của thị tộc. Đ l những chức năng của một thị tộc Indian điển hnh.

“Toàn thể thành viên của một thị tộc Iroquois đều tự do, và có nghĩa vụ bảo vệ tự do cho nhau; họ đều bình đẳng về quyền lợi cá nhân, tù trưởng và thủ lĩnh quân sự đều không đòi hỏi ưu tiên nào cả; họ là một tập thể ái hữu, gắn bó với nhau bởi quan hệ huyết thống. Tự do, bình đẳng, bác ái; dù chưa bao giờ được nêu thành công thức, nhưng vẫn là qui tắc cốt yếu của thị tộc. Điều này rất quan trọng, vì thị tộc là đơn vị của hệ thống quản lí xã hội, là cơ sở mà từ đó xã hội Indian được tổ chức nên... Điều đó giải thích các đức tính phổ biến của người Indian, là tinh thần độc lập và lòng tự trọng”1a

Người Indian trn ton Bắc Mĩ đều được tổ chức theo thị tộc mẫu quyền, vo thời m người ta tm ra chu Mĩ. Thị tộc chỉ mới biến mất ở vi bộ lạc, v dụ người Dakota; cn ở một số bộ lạc khc th lại c thị tộc phụ quyền, chẳng hạn người Ojibwa v người Omaha. Trong rất nhiều bộ lạc Indian gồm trn năm hay su thị tộc, ta thấy ba hay bốn thị tộc trở ln hợp lại thnh một tập đon đặc biệt; Morgan gọi đ l bo tộc (phratry), dịch ci tn m người Indian dng, thnh cc từ tương ứng với n trong tiếng Hi Lạp. Như ở bộ lạc Seneca th c hai bo tộc: một bo tộc gồm bốn thị tộc Si, Gấu, Ra, Hải li; bo tộc kia gồm bốn thị tộc cn lại. Nghin cứu su hơn cho thấy: đ đều l cc thị tộc cổ, do bộ lạc lc đầu tch ra m thnh; v cc thị tộc đều cấm hn nhn nội bộ, nn một bộ lạc phải gồm t nhất hai thị tộc để c thể tồn tại độc lập. Khi bộ lạc pht triển, th mỗi thị tộc ban đầu tch thnh hai (hoặc nhiều hơn) thị tộc con, chng trở thnh cc thị tộc độc lập; khi đ thị tộc gốc, gồm tất cả cc thị tộc con, sẽ tồn tại với tư cch l bo tộc. Ở người Seneca, v hầu hết những người Indian khc, cc thị tộc ở cng một bo tộc được gọi l thị tộc anh em ruột, cc thị tộc ở cc bo tộc khc nhau được gọi l thị tộc anh em họ; như ta đ thấy, cc danh từ ny c nghĩa rất thực tế v r rng, đối với hệ thống thn tộc ở Mĩ. Lc đầu th người Seneca khng cho php kết hn trong nội bộ bo tộc; nhưng tục lệ đ đ mất đi từ lu, v giờ chỉ cn giới hạn trong thị tộc thi. Theo truyền thuyết của người Seneca, Gấu v Nai l hai thị tộc gốc, cc thị tộc khc đều từ đ m ra. Khi thiết chế mới ny đ trở nn bền vững, th n được biến đổi khi cần; nếu cc thị tộc của một bo tộc bị mất dần đi, th c khi một loạt thị tộc của cc bo tộc khc sẽ được chuyển sang bo tộc ni trn, để giữ cn bằng. V thế, ta thường thấy trong cc bo tộc khc nhau, v cả ở cc bộ lạc khc nhau, lại c những thị tộc cng tn. Ở người Iroquois, cc chức năng của bo tộc một phần c tnh x hội, một phần lại c tnh tn gio: 1) Cc bo tộc đấu bng với nhau: hai bn cử ra những người giỏi nhất; những người khc tập hợp lại theo từng bo tộc, theo di trận đấu v đnh cuộc với nhau về kết quả. 2) Tại hội đồng bộ lạc, t trưởng v thủ lĩnh qun sự của mỗi bo tộc ngồi thnh hai nhm, đối diện với nhau; v mỗi diễn giả đều ni với cc đại biểu của từng bo tộc, như ni với một đon thể ring biệt. 3) Nếu n mạng xảy ra trong bộ lạc, m nạn nhn v hung thủ thuộc hai bo tộc khc nhau, thị tộc của nạn nhn thường nhờ đến cc thị tộc anh em ruột; cc thị tộc ny lập ra hội đồng bo tộc, để yu cầu bo tộc kia cũng lập ra hội đồng của họ, nhằm dn xếp vụ việc. Ở đy, bo tộc lại xuất hiện với tư cch thị tộc cổ; c nhiều khả năng thnh cng hơn so với cc thị tộc con của n, vốn l ring rẽ v yếu hơn. 4) Khi một nhn vật quan trọng qua đời, bo tộc của người qu cố sẽ đến dự đm tang, cn việc ma chay v chn cất l của bo tộc đối diện. Khi một t trưởng từ trần, th bo tộc đối diện bo cho hội đồng của lin minh Iroquois biết l chức t trưởng bị khuyết. 5) Hội đồng bo tộc cũng tham gia việc bầu t trưởng. Việc cc thị tộc anh em ruột ph chuẩn cuộc bầu cử th t nhiều được coi l đương nhin, nhưng cc thị tộc của bo tộc kia c thể phản đối. Khi đ, hội đồng của bo tộc đối diện họp lại; nếu hội đồng giữ nguyn kiến phản đối, th cuộc bầu cử bị coi l khng c gi trị. 6) Xưa kia, người Iroquois c những nghi lễ tn gio thần b đặc biệt, m người da trắng gọi l medicine-lodges. Ở người Seneca th cc nghi lễ đ do hai đon thể tn gio tổ chức, họ cũng c những nghi lễ để kết nạp thnh vin mới; v ở mỗi bo tộc c một đon thể. 7) Nếu trong thời k bị người Ty Ban Nha xm chiếm, bốn lineage - sống ở bốn khu của thnh Tlascala - l bốn bo tộc, m điều ny l gần như chắc chắn; th từ đ ta c thể chứng minh rằng bo tộc cn l một đơn vị qun sự; giống như ở bo tộc Hi Lạp, hay cc tổ chức thn tộc tương tự của người Germania. Bốn lineage ni trn xuất trận theo đội ngũ ring; với đồng phục ring, cờ ring, v chịu sự chỉ huy của thủ lĩnh qun sự ring. Cũng như vi thị tộc hợp thnh bo tộc, trong hnh thức cổ điển, vi bo tộc lại hợp thnh bộ lạc; ở vi trường hợp, khi bộ lạc đ suy yếu đi nhiều, th tổ chức trung gian - l bo tộc - lại khng c nữa. Vậy những đặc trưng của một bộ lạc Indian chu Mĩ l g? 1. Một lnh thổ ring v tn ring của mnh. Ngoi vng cư tr thực tế ra th mỗi bộ lạc cn c một khu vực lớn để săn bắn v đnh c. Ra khỏi khu vực đ, l một miền đất rộng lớn, khng thuộc về ai cả, n ko di tới khu vực của bộ lạc lng giềng; giữa cc bộ lạc c ngữ hệ gần nhau, miền ny sẽ hẹp hơn, giữa cc bộ lạc c ngữ hệ khc xa nhau, n sẽ lớn hơn. N cũng giống như Grenzwald (miền rừng bin giới) ở người Germania, miền đất hoang m người Suevi thời Caesar tạo ra quanh lnh địa của mnh, sarnholt (tiếng Đan Mạch l jarnved, limes Danicus) nằm ở giữa vng của người Đan Mạch v người Germania, Sachsenwald (rừng Saxon) v Branibor (tiếng Slav, c nghĩa l rừng bảo hộ) - nguồn gốc của từ Brandenburg - ở giữa vng của người Germania v người Slav. Vng đất đai được giới hạn bởi đường bin giới khng r rng ấy, chnh l lnh thổ chung của bộ lạc, được cc bộ lạc lng giềng thừa nhận, v được bộ lạc ni trn bảo vệ khỏi cc cuộc tấn cng. Trong hầu hết cc trường hợp, sự khng r rng của đường bin giới chỉ trở nn thực sự bất tiện khi dn số tăng ln qu nhiều m thi. Dường như những tn bộ lạc thường c do ngẫu nhin hơn l được chọn trước, v cng với thời gian th lại c hiện tượng l bộ lạc ấy được cc bộ lạc lng giềng gọi bằng một ci tn khc hẳn; như ci tn Germans l do người Celt đặt ra. 2. Một thổ ngữ ring của bộ lạc ấy. Thực tế th cứ mỗi bộ lạc c một thổ ngữ, sự hnh thnh cc bộ lạc mới v thổ ngữ mới - thng qua sự chia tch - cch đy khng lu vẫn c ở chu Mĩ, v đến nay rất c thể vẫn chưa mất hẳn. Khi hai bộ lạc bị suy yếu hợp nhất lại, th chỉ trong trường hợp ngoại lệ, người ta mới sử dụng hai thổ ngữ rất gần nhau. Một bộ lạc chu Mĩ c trung bnh khng tới 2.000 người, ring bộ lạc Cherokee c tới 26.000 người, đ l số dn đng nhất cng ni một thổ ngữ trong những người Indian ở Hoa K. 3. Quyền lm lễ nhậm chức cho t trưởng v thủ lĩnh qun sự m thị tộc đ bầu ln, v quyền bi chức những người đ, d thị tộc của họ khng đồng . T trưởng v thủ lĩnh qun sự đều l thnh vin của hội đồng bộ lạc, nn bộ lạc đương nhin c quyền đ với họ. Những nơi đ thnh lập lin minh bộ lạc, v cc bộ lạc được đại diện bởi hội đồng lin minh, th hội đồng lin minh sẽ c quyền đ. 4. Những quan niệm tn gio v lễ nghi ring.

“Người Indian châu Mĩ là một dân có tôn giáo theo kiểu dã man của họ”1b

Thần thoại của người Indian đến nay vẫn chưa được nghin cứu một cch c ph phn. Họ đ thể hiện những quan niệm tn gio của mnh, l cc thần linh đủ loại, dưới hnh thức nhn cch ha; nhưng ở giai đoạn thấp của thời d man m họ đang sống, họ vẫn khng biết tạo nn cc hnh tượng bằng nghệ thuật tạo hnh, m ta gọi l tượng thần. Tn gio của họ l thờ cng giới tự nhin cũng như sức mạnh của thin nhin, v n đang pht triển thnh đa thần gio. Cc bộ lạc khc nhau c cc ngy lễ thường k của họ, với những nghi lễ nhất định, cụ thể l nhảy ma v cc tr chơi. Đặc biệt, nhảy ma l một bộ phận căn bản của cc nghi lễ tn gio; mọi bộ lạc đều tiến hnh ring rẽ cc lễ nghi của mnh. 5. Một hội đồng bộ lạc để thảo luận những cng việc chung. N bao gồm tất cả t trưởng v thủ lĩnh qun sự của cc thị tộc; họ l những đại biểu thực sự của cc thị tộc, v họ c thể bị bi miễn bất cứ lc no. Hội đồng họp cng khai, cc thnh vin cn lại của bộ lạc đứng xung quanh: họ cũng c quyền tham gia thảo luận v pht biểu kiến, v hội đồng sẽ quyết định. Theo lệ thường, ai cũng c thể pht biểu nếu muốn, cc phụ nữ th c thể chọn một người pht biểu thay mặt mnh. Ở cc bộ lạc Iroquois, quyết định cuối cng phải được nhất tr thng qua, giống như cc cộng đồng mark ở người Germania. Đặc biệt, hội đồng chịu trch nhiệm về việc quan hệ với cc bộ lạc khc: đn sứ giả đến, phi sứ giả đi, tuyn chiến v k ha ước. Thường th khi c chiến tranh, qun tnh nguyện sẽ tham gia chiến đấu. Về nguyn tắc, mỗi bộ lạc đều được coi l đang trong tnh trạng chiến tranh với mọi bộ lạc khc, trừ khi giữa họ c một ha ước r rng. Mỗi cuộc xuất qun để đnh những kẻ th loại đ, thường sẽ do c nhn những chiến binh ưu t tổ chức: họ mở một vũ điệu chiến tranh, ai tham gia vũ điệu đ nghĩa l tham gia chiến đấu. Ngay sau đ, họ lập thnh đội ngũ v xuất pht. Khi bộ lạc bị tấn cng, việc bảo vệ lnh địa cũng do qun tnh nguyện tiến hnh. Mỗi khi cc đội qun đ xuất chinh hay trở về, th đều l dịp để mở cc cuộc lin hoan cng cộng. Những cuộc xuất qun như thế đều khng cần hội đồng bộ lạc cho php: khng ai xin php, cũng khng ai cho php cả. Chng giống hệt những cuộc chiến ring rẽ của cc đội thn binh ở người Germania, m Tacitus đ m tả; chỉ khc ở chỗ cc đội thn binh ở người Germania c tnh thường trực hơn, v l nng cốt vững chắc, được tổ chức ngay trong thời bnh: khi c chiến tranh, qun tnh nguyện sẽ tập hợp quanh nng cốt đ. Cc đội qun ấy t khi c đng người: cc cuộc xuất chinh quan trọng nhất của người Indian, kể cả khi đi đnh xa nữa, cũng l do cc lực lượng khng đng kể thực hiện. Khi nhiều đội qun như vậy hợp lại để tổ chức một cuộc chiến lớn, th đội no cũng chỉ phục tng chỉ huy của mnh m thi; việc thống nhất kế hoạch tc chiến, ở mức độ ny hay mức độ kia, l do một hội đồng của cc chỉ huy đ đảm bảo. Đ l cch m người Alamanni tiến hnh chiến tranh ở vng thượng lưu sng Rhein, hồi thế kỉ IV, theo m tả của Ammianus Marcellinus. 6. Ở vi bộ lạc, c một vị thủ lĩnh tối cao, nhưng quyền lực th rất t. Đ l một trong cc t trưởng, c nhiệm vụ thực hiện cc biện php lm thời, trong cc trường hợp cần hnh động nhanh chng, cho tới khi hội đồng bộ lạc c thể họp lại v ra quyết định dứt khot. Chức vụ ny biểu hiện ci nỗ lực lờ mờ đầu tin, để dựng ln một vin chức nắm quyền hnh php, d rằng ni chung n khng pht triển hơn được nữa. Như sau đy ta sẽ thấy, trong hầu hết, nếu khng phải l tất cả, cc trường hợp; vin chức ấy đ xuất hiện nhờ việc tăng thm quyền hnh của vị thủ lĩnh qun sự tối cao. Đại đa số người Indian chu Mĩ đều chưa tiến tới hnh thức tổ chức no cao hơn bộ lạc. Sống trong cc bộ lạc nhỏ, tch biệt với nhau bởi những vng bin giới rộng lớn, lại bị suy yếu do cc cuộc chiến lin min; họ cư ngụ trn cả một vng rộng lớn chỉ với số dn t ỏi. Đy đ, khi c nguy biến nhất thời, lin minh giữa cc bộ lạc cng thn tộc xuất hiện; rồi n lại tan r khi nguy biến qua đi. Nhưng ở những địa phương nhất định, cc bộ lạc cng thn tộc trước kia, sau khi đ tch khỏi nhau, th lại hợp nhất thnh những lin minh thường trực; do đ m bắt đầu tiến ln, để hnh thnh cc dn tộc. Tại Hoa K, ta thấy hnh thức pht triển nhất của lin minh kiểu đ ở người Iroquois. Rời bỏ qu hương của mnh ở miền Ty Mississippi, tại đ c lẽ họ đ tạo thnh một nhnh của đại gia tộc Dakota, rồi sau những cuộc phiu bạt lu di, họ định cư ở vng m nay l bang New York, v chia thnh năm bộ lạc: Seneca, Cayuga, Onondaga, Oneida v Mohawk. Họ sống bằng đnh c, săn bắn, v lm vườn theo kiểu th sơ; họ ở trong cc lng mạc, hầu hết đều c hng ro bao bọc. Dn số của họ chưa bao giờ qu 20.000, trong năm bộ lạc của họ c một số thị tộc chung; họ ni cc thổ ngữ kh gần nhau, thuộc cng một ngn ngữ; họ chiếm lấy một dải đất liền, rồi năm bộ lạc chia nhau ở. V mới chiếm được vng đất đ, nn cc bộ lạc ấy, hon ton tự nhin v theo tập qun, đ lin kết lại để chống những dn bản xứ bị họ đuổi đi. Chậm nhất l vo đầu thế kỉ XV, sự lin hợp đ đ pht triển thnh một lin minh vĩnh viễn; lin minh ny, khi nhận thấy sức mạnh mới của mnh, th lập tức c tnh chất xm lược. Ở thời cực thịnh của mnh, khoảng năm 1675, n đ chinh phục nhiều vng đất rộng lớn ở xung quanh, đuổi dn bản xứ đi hoặc bắt họ nộp cống. Lin minh Iroquois chnh l tổ chức x hội pht triển nhất, m người Indian ở giai đoạn thấp của thời d man (nghĩa l trừ người Indian ở Mexico, New Mexico v Peru) đ đạt tới. Dưới đy l những nt cơ bản của lin minh: 1. Lin minh vĩnh viễn của năm bộ lạc thn tộc được xy dựng trn cơ sở quyền bnh đẳng v độc lập trong mọi vấn đề nội bộ của mỗi bộ lạc. Quan hệ huyết tộc đ l cơ sở thực tế của lin minh. Trong đ, ba bộ lạc được coi l bộ lạc cha, v đều l anh em với nhau; hai bộ lạc kia được coi l bộ lạc con, v cũng l anh em với nhau. C ba thị tộc xưa nhất, cn tồn tại tới nay trong cả năm bộ lạc, v ba thị tộc khc c mặt trong ba bộ lạc; thnh vin của mỗi thị tộc đ đều l anh em với nhau ở trong cả năm bộ lạc. Ngn ngữ chung của họ, chỉ c khc biệt giữa cc thổ ngữ, l biểu hiện v bằng chứng rằng họ c chung nguồn gốc. 2. Cơ quan của lin minh l hội đồng lin minh, gồm năm mươi t trưởng, đều c địa vị v quyền lực như nhau. Quyết định của hội đồng l tối cao, trong mọi cng việc của lin minh. 3. Khi thnh lập lin minh, năm mươi t trưởng ny được phn đều cho cc bộ lạc v thị tộc, để giữ cc chức vụ mới, được đặt ra v mục đch của lin minh. Khi chức ấy bị khuyết, thị tộc hữu quan sẽ bầu cử bổ sung; thị tộc cũng c thể bi miễn t trưởng của mnh bất cứ lc no, nhưng quyền lm lễ nhậm chức cho họ vẫn l của hội đồng lin minh. 4. Những t trưởng của lin minh đồng thời cũng l những t trưởng trong bộ lạc của mnh, cũng c quyền tham gia v biểu quyết ở hội đồng bộ lạc. 5. Mọi quyết định của hội đồng lin minh phải được nhất tr thng qua. 6. Việc biểu quyết được thực hiện theo bộ lạc; do đ, mọi bộ lạc - v mọi thnh vin trong hội đồng của từng bộ lạc - đều phải nhất tr tn thnh, th quyết định mới c hiệu lực. 7. Hội đồng của bộ lạc no cũng c thể triệu tập hội đồng lin minh, nhưng hội đồng lin minh khng thể tự triệu tập mnh. 8. Những phin họp của hội đồng đều diễn ra trước ton thể cng chng. Người Iroquois no cũng c quyền pht biểu kiến, nhưng chỉ hội đồng c quyền quyết định. 9. Lin minh khng c người đứng đầu chnh thức, cũng như khng c vin chức nắm quyền hnh php. 10. Mặt khc, lin minh c hai thủ lĩnh qun sự tối cao, với quyền lực v uy thế như nhau (kiểu như hai vị vua của người Sparta, hay hai quan chấp chnh ở La M). Trn đy l ton bộ ci chế độ x hội m người Iroquois đ sống trong đ, từ hơn bốn trăm năm nay v by giờ vẫn vậy. Căn cứ theo Morgan, ti đ m tả chi tiết chế độ đ, v ở đy ta c cơ hội để nghin cứu sự tổ chức của một x hội chưa c Nhà nước. Nh nước giả định sự tồn tại của một quyền lực cng cộng đặc biệt, tch rời khỏi ton thể quần chng; v thế, Maurer, nhờ một nhạy cảm đng đắn, đ nhận ra rằng chế độ mark của người Germania l một thiết chế x hội thuần ty, khc Nh nước về bản chất, d sau ny n trở thnh cơ sở chnh của Nh nước; do đ trong tất cả những trước tc của mnh, Maurer đ nghin cứu sự hnh thnh dần dần của quyền lực cng cộng, từ thể chế nguyn thủy - của cc mark, cc trại ấp, cc lng mạc, cc thnh thị - v bn cạnh thể chế đ. Ở người Indian Bắc Mĩ, ta thấy một bộ lạc lc đầu thống nhất đ dần sống rải rc trn một lục địa khổng lồ như thế no; những bộ lạc, trong khi tch ra, đ biến thnh dn tộc, thnh cc tập đon bộ lạc hon chỉnh như thế no; những ngn ngữ đ biến đổi như thế no, đến nỗi chng khng những khiến cc bộ lạc khc khng sao hiểu nổi, m cn gần như mất hết mọi dấu vết của sự đồng nhất ban đầu; ở trong bộ lạc, mỗi thị tộc lại phn thnh những thị tộc con, cn cc thị tộc mẹ vẫn được duy tr dưới hnh thức bo tộc như thế no, trong khi tn của những thị tộc cổ nhất vẫn giữ nguyn, kể cả với cc bộ lạc rất xa nhau v đ tch khỏi nhau từ lu: Si v Gấu vẫn l những tn thị tộc trong đa số cc bộ lạc Indian. V thể chế được m tả trn đy l đng với mọi bộ lạc Indian ni chung, trừ việc cn nhiều bộ lạc chưa tiến tới mức thnh lập lin minh cc bộ lạc cng thn tộc. Nhưng một khi thị tộc được coi l đơn vị của x hội, th ta cũng thấy l ton bộ chế độ thị tộc, bo tộc v bộ lạc đ pht triển từ đơn vị đ một cch hầu như tất yếu như thế no, v sự pht triển đ l đương nhin. Thị tộc, bo tộc v bộ lạc đều l cc tổ chức c quan hệ thn tộc ở mức độ khc nhau; chng đều c tnh độc lập v tự quản, nhưng lại bổ sung cho nhau. Phạm vi quản l của chng bao gồm tất cả cc hoạt động x hội của con người sống ở giai đoạn thấp của thời d man. V thế, khi tm thấy một dn tộc no c đơn vị x hội l thị tộc, th ta cũng phải tm thấy một tổ chức bộ lạc tương tự với m tả ở trn; v ta sẽ khng chỉ tm thấy n khi c được đầy đủ ti liệu, như với người Hi Lạp v người La M, m cn c thể tin rằng: kể cả khi khng đủ ti liệu, th việc so snh với chế độ x hội chu Mĩ sẽ gip ta vượt qua những chỗ ngờ vực v b ẩn kh khăn nhất. Với tất cả sự giản đơn ngy thơ của n, chế độ thị tộc ny mới tuyệt lm sao! Khng qun đội, hiến binh hay cảnh st; khng qu tộc, vua cha, đại thần, quan lại, thẩm phn; khng nh t, khng xử n - ấy thế m mọi thứ vẫn tri chảy. Mọi xch mch v tranh chấp đều được dn xếp bởi cả cộng đồng c lin quan, tức l bởi thị tộc hoặc bộ lạc, hoặc giữa cc thị tộc; trả th chỉ l biện php cực đoan v hn hữu, m tội tử hnh của chng ta chẳng qua cũng chỉ l hnh thức văn minh của việc trả th đ, hnh thức ấy c tất cả những mặt tch cực v tiu cực của thời văn minh. Mặc d c nhiều cng việc chung hơn hẳn so với ngy nay - nền kinh tế gia đnh được tiến hnh chung bởi một vi nh, theo nguyn tắc cộng sản chủ nghĩa; đất đai l của cả bộ lạc, chỉ vi mảnh vườn nhỏ mới tạm giao cho cc gia đnh - thế m khng c một dấu vết no của ci bộ my quản l phức tạp cồng kềnh của chng ta. Mọi việc đều do cc bn hữu quan tự định đoạt, v trong hầu hết cc trường hợp, những tập qun c từ vi thế kỉ trước đ giải quyết hết rồi. Ở đy khng thể c ngho khổ hay thiếu thốn - nền kinh tế cộng sản chủ nghĩa v thị tộc biết nghĩa vụ của mnh với những người gi yếu, ốm đau, hay bị thương trong chiến tranh. Tất cả đều bnh đẳng v tự do - kể cả phụ nữ. N lệ chưa c, v thường th cũng chưa c sự n dịch cc bộ lạc khc. Khoảng năm 1651, người Iroquois đnh bại người Erie v Quốc gia Trung lập2; họ cho php bn bại trận gia nhập, trở thnh những thnh vin bnh đẳng trong lin minh, chỉ khi no kẻ thua cuộc từ chối điều đ th mới bị đuổi ra khỏi đất đai của mnh. V một x hội như thế đ sinh ra những người đn ng, đn b như thế no; điều ấy được chứng minh bằng việc: tất cả những người da trắng đ từng gặp những người Indian chưa bị hư hỏng; đều khm phục lng tự trọng, tnh ngay thẳng, nghị lực kin cường v lng dũng cảm của những người d man ấy. Mới đy thi, ta đ thấy những v dụ về lng dũng cảm đ ở chu Phi. Người Zulu mấy năm trước v người Nubia vi thng trước - ở họ, bộ lạc v cc thiết chế thị tộc vẫn chưa mất hẳn - đ lm một việc m khng qun đội no ở chu u lm nổi. Chỉ vũ trang bằng lao v gio mc, khng c sng, dưới ln mưa đạn của bộ binh Anh - đội qun được xem l hng đầu thế giới về kiểu tc chiến dn hng dy đặc - họ vẫn tiến st lưỡi l địch, hơn một lần gy rối loạn v thậm ch đnh tan hng ngũ qun Anh; mặc d c sự chnh lệch gh gớm về vũ kh, mặc d họ khng c chế độ nghĩa vụ qun sự hay được luyện tập qun sự. Sức chịu đựng v khả năng của họ được chnh người Anh thừa nhận, qua lời than thở của họ: một người Kaffir3, trong hai mươi tư giờ, c thể chạy xa hơn v nhanh hơn cả một con ngựa. Một họa sĩ người Anh đ ni: ở họ, ci bắp thịt nhỏ nhất cũng rắn chắc v nổi r như một sợi dy bện. Trước khi c sự phn chia giai cấp th con người v x hội loi người l như thế đấy. V nếu so snh tnh cảnh của họ với tnh cảnh của tuyệt đại đa số người văn minh ngy nay, th người v sản v tiểu nng ngy nay quả l khc một trời một vực, so với thnh vin tự do của x hội thị tộc cổ xưa. Đ l một mặt của vấn đề. Nhưng ta khng được qun rằng tổ chức ấy nhất định phải diệt vong. N khng vượt xa hơn bộ lạc được. Lin minh bộ lạc đ c nghĩa l bước đầu suy tn của n, như ta sẽ thấy, v đ thấy qua mưu toan n dịch cc bộ lạc khc của người Iroquois. Ci g ở ngoi bộ lạc tức l ở ngoi php luật. Ở đu khng c một ha ước r rng, th ở đ chiến tranh xảy ra lin min giữa cc bộ lạc; v chiến tranh ấy được tiến hnh với một sự tn bạo đặc biệt, phn biệt con người với cc động vật khc, v chỉ sau ny n mới dịu đi do ảnh hưởng của lợi ch vật chất. Chế độ thị tộc trong thời k ton thịnh của n, như ta thấy ở chu Mĩ, giả định một nền sản xuất hết sức chưa pht triển, v do đ l một dn cư rất thưa thớt trn một vng rộng lớn. V vậy, con người gần như phụ thuộc hon ton vo tự nhin, một sức mạnh k lạ, khng sao hiểu nổi với họ; điều đ được phản nh trong quan niệm tn gio ngy thơ của họ. Bộ lạc vẫn l một giới hạn với con người, cả người ngoi bộ lạc cũng như l chnh n: bộ lạc, thị tộc v cc thiết chế của chng đều l thing ling v bất khả xm phạm, đều l quyền lực tối cao được tự nhin tạo ra; con người phải phục tng v điều kiện quyền lực đ, cả trong tnh cảm, tư tưởng v hnh động. D người ở thời đ c vẻ oai hng đến thế no với chng ta, th giữa họ cũng khng c g khc nhau cả; v như Marx ni, họ vẫn gắn liền với ci cuống nhau của cng x nguyn thủy4. Quyền lực của cng x nguyn thủy đ phải bị ph vỡ, v n đ bị ph vỡ. Nhưng n đ bị ph vỡ bởi những ảnh hưởng m ngay từ đầu đ xuất hiện như một hnh động tội lỗi, một sự suy đồi so với trnh độ đạo đức cao của x hội thị tộc cũ. Chnh những lợi ch thấp hn nhất - lng tham tầm thường, những dục vọng th tnh, tnh keo kiệt bủn xỉn, ham muốn ch kỉ muốn ăn cắp của chung - đ mở đầu cho ci x hội mới, văn minh, c giai cấp. Chnh những thủ đoạn đ tiện nhất - trộm cắp, bạo lực, gian tr, phản bội - đ ph vỡ v tiu diệt x hội thị tộc khng giai cấp. V chnh x hội mới, suốt hai nghn năm trăm năm tồn tại, chẳng qua cũng chỉ l sự pht triển của thiểu số, sống bm vo đại đa số bị p bức bc lột; v ngy nay cũng vẫn vậy, với mức độ cn hơn bất cứ thời no trước kia.

Chú thích của người dịch

1 a b "Xã hội Cổ đại".

2 Tên gọi mà thực dân Pháp đặt cho một liên minh quân sự của mấy bộ lạc Indian sống ở bờ Bắc hồ Erie; liên minh này giữ thế trung lập trong cuộc chiến tranh giữa người Iroquois chính cống và người Huron.

3 Tên gọi mà thực dân Anh đặt cho các dân bản xứ ở miền nam châu Phi nói chung.

4 "So với xã hội tư sản, những cơ quan quản lí sản xuất của xã hội cổ xưa ấy quả là cực kì đơn giản và dễ hiểu. Nhưng chúng được dựng lên hoặc là do sự phát triển chưa chín muồi của mỗi cá nhân - anh ta vẫn chưa rời khỏi cái cuống nhau đã liên kết mình với đồng bào, trong khuôn khổ cộng đồng bộ lạc nguyên thủy; hoặc là dựa vào những quan hệ nô dịch và thống trị trực tiếp" (Karl Marx, "Tư bản", quyển I).

[Chương trước] [Mục lục] [Chương sau]

Thư viện | K. Marx - F. Engels

Từ khóa » Tộc Trưởng Bộ Lạc