In The Closet – Wikipedia Tiếng Việt

Bước tới nội dung

Nội dung

chuyển sang thanh bên ẩn
  • Đầu
  • 1 Danh sách ca khúc
  • 2 Xếp hạng Hiện/ẩn mục Xếp hạng
    • 2.1 Xếp hạng tuần
    • 2.2 Xếp hạng cuối năm
    • 2.3 Thành công trên các bảng xếp hạng
  • 3 Chứng nhận
  • 4 Tham khảo
  • Bài viết
  • Thảo luận
Tiếng Việt
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Công cụ Công cụ chuyển sang thanh bên ẩn Tác vụ
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Chung
  • Các liên kết đến đây
  • Thay đổi liên quan
  • Thông tin trang
  • Trích dẫn trang này
  • Tạo URL rút gọn
  • Tải mã QR
In và xuất
  • Tạo một quyển sách
  • Tải dưới dạng PDF
  • Bản để in ra
Tại dự án khác
  • Khoản mục Wikidata
Giao diện chuyển sang thanh bên ẩn Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
"In the Closet"
Đĩa đơn của Michael Jackson
từ album Dangerous
Phát hành9 tháng 4 năm 1992[1]
Thu âmTháng 3 — Tháng 5, 1991[2]
Thể loạiNew jack swing[3][4]
Thời lượng
  • 6:31 (bản album)
  • 4:49 (bản đĩa đơn)
Hãng đĩaEpic
Sáng tác
  • Michael Jackson
  • Teddy Riley
Sản xuất
  • Teddy Riley
  • Michael Jackson
Thứ tự đĩa đơn của Michael Jackson
"Remember the Time" (1992) "In the Closet" (1992) "Someone Put Your Hand Out" (1992)
Video âm nhạc
"In the Closet" trên YouTube

"In the Closet" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Michael Jackson nằm trong album phòng thu thứ tám của ông, Dangerous (1991). Nó được phát hành vào ngày 9 tháng 4 năm 1992 như là đĩa đơn thứ ba trích từ album bởi Epic Records. Bài hát được viết lời và sản xuất bởi Jackson và Teddy Riley, với nội dung liên quan việc giữ bí mật về một mối quan hệ tình cảm. Giọng nữ trong "In the Closet" ban đầu không được tiết lộ mà chỉ gọi là "Mystery Girl", nhưng sau đó đã được công bố là Thân vương nữ Stéphanie xứ Monaco.

Ban đầu, nó được dự định sẽ là một màn hợp tác giữa nam ca sĩ và Madonna, nhưng kế hoạch đã không đi đến kết quả.[5] Sau khi phát hành, ca khúc đã trở thành đĩa đơn thứ ba liên tiếp từ Dangerous lọt vào top 10 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 khi vươn đến vị trí thứ 6, cũng như là đĩa đơn thứ hai liên tiếp đứng đầu bảng xếp hạng R&B của Billboard.

Video ca nhạc của bài hát đã được quay vào cuối tháng 3 năm 1992 tại Biển Salton, California và được công chiếu vào ngày 23 tháng 4 năm 1992 do Herb Ritts làm đạo diễn,[6][7] trong đó Jackson thể hiện những điệu nhảy gợi cảm bên cạnh siêu mẫu Naomi Campbell. Trong video, phần giọng của Công chúa Stéphanie của Monaco trong bài hát đã được thay thế bởi giọng của Campbell. Video đã xuất hiện trên hai ấn phẩm video là Dangerous: The Short FilmsMichael Jackson's Vision. Những hình ảnh trong video đã được sử dụng trong video âm nhạc ra mắt sau khi Jackson qua đời "A Place with No Name", được phát hành như là đĩa đơn thứ hai từ album di sản Xscape (2014). Đây được xem là video có hình ảnh gợi cảm nhất của Jackson và thậm chí còn bị cấm phát sóng ở Nam Phi.[8]

Bài hát được không được Jackson thể hiện trong chuyến lưu diễn thế giới Dangerous World Tour (1992-93) (tuy nhiên, trong một buổi diễn tại Toulouse, Pháp, ban nhạc đã chơi một đoạn ngắn của "In the Closet" trước tiết mục "Man in the Mirror"), nhưng trong HIStory World Tour, xen kẽ với giai điệu "She Drives Me Wild", nó đã được xuất hiện như là bài hát thứ ba trong một liên khúc bao gồm "Scream" và "They Don't Care About Us". Phần giọng của Công chúa Stéphanie đã được thay thế bằng giọng của chính Jackson.

Danh sách ca khúc

[sửa | sửa mã nguồn]
In the Closet (Đĩa đơn tại Vương quốc Anh)
  1. "In the Closet" (7" chỉnh sửa) – 4:49
  2. "In the Closet" (Club Mix) – 8:00
  3. "In the Closet" (The Underground Mix) – 5:32
  4. "In the Closet" (Touch Me Dub) – 7:53
  5. "In the Closet" (KI's 12") – 6:55
  6. "In the Closet" (The Promise) – 7:18
In the Closet (CD tại Mỹ 49K74267)[9]
  1. "In the Closet" (Club chỉnh sửa) – 4:07
  2. "In the Closet" (The Underground Mix) – 5:34
  3. "In the Closet" (The Promise) – 7:20
  4. "In the Closet" (The Vow) – 4:49
  5. "Remember The Time" (New Jack Jazz 21) – 5:06
In the Closet (CD quảng bá tại Mỹ ESK4537)[10]
  1. "In the Closet" (Radio chỉnh sửa) – 4:37
  2. "In the Closet" (7" chỉnh sửa) – 4:49
  3. "In the Closet" (The Mission Radio chỉnh sửa) – 4:28
  4. "In the Closet" (KI's 12") – 7:17
  5. "In the Closet" (The Newark Mix) – 7:08
  6. "In the Closet" (Freestyle Mix) – 6:34
  7. "In the Closet" (The Mission) – 9:26
In the Closet Mixes Behind Door #1 (CD tại Nhật ESCA5610)[11]
  1. "In the Closet" (Club Mix) – 8:03
  2. "In the Closet" (The Underground Mix) – 5:40
  3. "In the Closet" (Touch Me Dub) – 6:42
  4. "In the Closet" (KI's 12") – 7:17
In the Closet Mixes Behind Door #2 (CD tại Nhật ESCA5611)[12]
  1. "In the Closet" (The Mission) – 9:27
  2. "In the Closet" (Freestyle Mix) – 6:35
  3. "In the Closet" (The Mix Of Life) – 7:41
  4. "In the Closet" (The Underground Dub) – 6:27

In the Closet Mixes Behind Door #3 (CD tại Nhật ESCA5622)[13]
  1. "In the Closet" (Club chỉnh sửa) – 4:11
  2. "In the Closet" (The Newark Mix) – 7:09
  3. "In the Closet" (The Promise) – 7:26
  4. "In the Closet" (The Vow) – 4:53
  5. "Remember The Time" (New Jack Jazz 21) – 5:06
In the Closet (PAL Visionary DualDisc 828767733425 tại Vương quốc Anh)[14] CD
  1. "In the Closet" (7" chỉnh sửa) – 4:47
  2. "In the Closet" (Club Mix) – 8:02
DVD
  1. "In the Closet" (video) – 6:02
In the Closet (NTSC Visionary DualDisc 828767733524 tại Mỹ)[15] CD
  1. "In the Closet" (7" chỉnh sửa) – 4:47
  2. "In the Closet" (Club Mix) – 8:02
DVD
  1. "In the Closet" (video) – 6:02

(Chú ý: Phiên bản tại Mỹ của Visionary chỉ được tiêu thụ dưới dạng boxset hoàn chỉnh, không có loại đơn lẻ)

Video quảng bá VHS (UK Promo PAL VHS Video XPV0010)[16]
  1. "In the Closet" (Video Club Mix) – 8:02
  2. "In the Closet" (Video) – 6:02
  3. Hậu trường "In the Closet"

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Xếp hạng tuần

[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng (1992) Vị trícao nhất
Úc (ARIA)[17] 5
Áo (Ö3 Austria Top 40)[18] 23
Bỉ (Ultratop 50 Flanders)[19] 14
Canada Top Singles (RPM)[20] 16
Canada Dance/Urban (RPM)[21] 2
Châu Âu (European Hot 100 Singles)[22] 11
Pháp (SNEP)[23] 9
Đức (Official German Charts)[24] 15
Ireland (IRMA)[25] 4
Ý (FIMI)[26] 2
Hà Lan (Dutch Top 40)[27] 9
Hà Lan (Single Top 100)[28] 9
New Zealand (Recorded Music NZ)[29] 5
Na Uy (VG-lista)[30] 10
Ba Lan (LP3)[31] 7
Tây Ban Nha (AFYVE)[32] 2
Thụy Điển (Sverigetopplistan)[33] 29
Thụy Sĩ (Schweizer Hitparade)[34] 25
Anh Quốc (OCC)[35] 8
Hoa Kỳ Billboard Hot 100[36] 6
Hoa Kỳ Dance Club Songs (Billboard)[37] 1
Hoa Kỳ Hot R&B/Hip-Hop Songs (Billboard)[38] 1

Xếp hạng cuối năm

[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng (1992) Vị trí
Australia (ARIA)[39] 53
Belgium (Ultratop 50 Flanders)[40] 99
Europe (European Hot 100 Singles)[41] 61
Germany (Official German Charts)[42] 66
Italy (FIMI)[43] 30
Netherlands (Dutch Top 40)[44] 103
US Billboard Hot 100[45] 66
US Hot R&B/Hip-Hop Songs (Billboard)[45] 52

Thành công trên các bảng xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
Tiền nhiệm:"Closer" bởi Mr. Fingers Đĩa đơn quán quân US Billboard Hot Dance Club Play13 tháng 6 năm 1992 (1 tuần) Kế nhiệm:"Club Lonely" bởi Lil Louis & the World
Tiền nhiệm:"Honey Love" bởi R. Kelly và Public Announcement Đĩa đơn quán quân US Billboard R&B Singles27 tháng 6 năm 1992 (2 tuần) Kế nhiệm:"Do It to Me" bởi Lionel Richie

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[46] Vàng 35.000^
Hoa Kỳ (RIAA)[47] Vàng 500,000^

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ "In the Closet – Single". Amazon.com. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2014.
  2. ^ "Celebrity Buzz Fight against Trump condos". The Atlanta Journal-Constitution. ngày 15 tháng 5 năm 1991. tr. D/2. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2014.
  3. ^ Byron, Tim (ngày 29 tháng 11 năm 2012). "Music Dump: Rihanna's Pitbull Stopped Frank Ocean's New Jack Swing". The Vine. Digital Media. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2014.
  4. ^ Powers, Ann (ngày 10 tháng 3 năm 2009). "'American Idol' needs to open the closet door". Los Angeles Times. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2014. A tight, New Jack Swing track co-produced by Teddy Riley, the song expresses bald lust in the face of a lover's wish to retreat.
  5. ^ "Madonna speak working with MJ". YouTube. ngày 7 tháng 7 năm 2008. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2014.
  6. ^ Landis, David (ngày 26 tháng 3 năm 1992). "Asthma Costs". USA Today. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2010.
  7. ^ Scaduto, Anthony; Vaughan, Doug; Stasi, Linda (ngày 20 tháng 3 năm 1992). "Inside New York". Newsday. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2010.
  8. ^ George, Nelson (2004). Michael Jackson: The Ultimate Collection (booklet). Sony BMG. tr. 45–6.
  9. ^ "Michael Jackson In The Closet USA CD single (CD5 / 5")". Eil.com. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2014.
  10. ^ "Michael Jackson In The Closet – Green USA Promo CD single (CD5 / 5")". Eil.com. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2014.
  11. ^ "Michael Jackson In The Closet – Mixes Behind Door #1 Japan CD single (CD5 / 5")". Eil.com. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2014.
  12. ^ "Michael Jackson In The Closet – Mixes Behind Door #2 Japan CD single (CD5 / 5")". Eil.com. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2014.
  13. ^ "Michael Jackson In The Closet – Mixes Behind Door 3 Japan CD single (CD5 / 5")". Eil.com. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2014.
  14. ^ "Michael Jackson In The Closet UK Dual Disc". Eil.com. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2014.
  15. ^ "Visionary: The Video Singles [Box Set, Dual Disc]". Amazon.com. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2014.
  16. ^ "Michael Jackson In The Closet UK Promo video (VHS or PAL or NTSC)". Eil.com. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2014.
  17. ^ "Australian-charts.com – Michael Jackson – In The Closet" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2014.
  18. ^ "Austriancharts.at – Michael Jackson – In The Closet" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2014.
  19. ^ "Ultratop.be – Michael Jackson – In The Closet" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2014.
  20. ^ "Top RPM Singles: Tài liệu số 2144." RPM (bằng tiếng Anh). Library and Archives Canada. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2014.
  21. ^ "Canadian Top 10 Dance Singles Chart". Library and Archives Canada. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2013.
  22. ^ "Eurochart Hot 100 Singles" (PDF). Music & Media. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2017.
  23. ^ "Lescharts.com – Michael Jackson – In The Closet" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2014.
  24. ^ "Michael Jackson - You Are Not Alone" (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2017.
  25. ^ "The Irish Charts – Search Results – In the Closet" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2014.
  26. ^ "Hits of the World". Billboard. Quyển 104 số 32. ngày 8 tháng 8 năm 1992. tr. 43. ISSN 0006-2510.
  27. ^ "Nederlandse Top 40 – Michael Jackson" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2014.
  28. ^ "Dutchcharts.nl – Michael Jackson – In The Closet" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2014.
  29. ^ "Charts.nz – Michael Jackson – In The Closet" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2014.
  30. ^ "Norwegiancharts.com – Michael Jackson – In The Closet" (bằng tiếng Anh). VG-lista. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2014.
  31. ^ "IN THE CLOSET – Michael Jackson" (bằng tiếng Ba Lan). LP3. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2014.
  32. ^ Halstead, Craig; Cadman, Chris (2003). Jacksons Number Ones. Authors On Line Ltd. tr. 71. ISBN 978-0-7552-0098-6.
  33. ^ "Swedishcharts.com – Michael Jackson – In The Closet" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2014.
  34. ^ "Swisscharts.com – Michael Jackson – In The Closet" (bằng tiếng Đức). Swiss Singles Chart. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2014.
  35. ^ "Official Singles Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2014.
  36. ^ "Michael Jackson Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2015.
  37. ^ "Michael Jackson Chart History (Dance Club Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2015.
  38. ^ "Michael Jackson Chart History (Hot R&B/Hip-Hop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2015.
  39. ^ Ryan, Gavin (2011). Australia's Music Charts 1988–2010. Mt. Martha, VIC, Australia: Moonlight Publishing.
  40. ^ "Jaaroverzichten 1992" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2014.
  41. ^ "Eurochart Hot 100 Singles 1992" (PDF). Music & Media. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2017.
  42. ^ "Top 100 Single-Jahrescharts" (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2015.
  43. ^ "I singoli più venduti del 1992" (bằng tiếng Ý). Hit Parade Italia. Creative Commons. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2014.
  44. ^ "Jaarlijsten 1992" (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2015.
  45. ^ a b "The Year in Music: 1992" (PDF). Billboard. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2015.
  46. ^ "Australian Fun Countdowns: Accreditation Awards". Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2017.
  47. ^ "Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Michael Jackson – In the Closet" (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2012.
  • x
  • t
  • s
Bài hát của Michael Jackson
  • Đĩa đơn
  • Bài hát
  • Bài hát chưa phát hành
Thập niên 1970
  • "Got to Be There"
  • "Ain't No Sunshine"
  • "I Wanna Be Where You Are"
  • "Rockin' Robin"
  • "Love Is Here and Now You're Gone"
  • "You've Got a Friend"
  • "Ben"
  • "Everybody's Somebody's Fool"
  • "My Girl"
  • "Shoo-Be-Doo-Be-Doo-Da-Day"
  • "We've Got a Good Thing Going"
  • "With a Child's Heart"
  • "Morning Glow"
  • "All the Things You Are"
  • "Happy"
  • "Too Young"
  • "Doggin' Around"
  • "Music and Me"
  • "We're Almost There"
  • "Just a Little Bit of You"
  • "You Can't Win"
  • "Don't Stop 'Til You Get Enough"
  • "Rock with You"
  • "Working Day and Night"
  • "It's the Falling in Love"
Thập niên 1980
  • "Off the Wall"
  • "Girlfriend"
  • "She's Out of My Life"
  • "One Day in Your Life"
  • "The Girl Is Mine"
  • "Billie Jean"
  • "Beat It"
  • "Wanna Be Startin' Somethin'"
  • "Human Nature"
  • "P.Y.T. (Pretty Young Thing)"
  • "Thriller"
  • "You've Really Got a Hold on Me"
  • "Here I Am (Come and Take Me)"
  • "Lonely Teardrops"
  • "That's What Love Is Made Of"
  • "Farewell My Summer Love"
  • "Girl You're So Together"
  • "I Just Can't Stop Loving You"
  • "Bad"
  • "The Way You Make Me Feel"
  • "Speed Demon"
  • "Liberian Girl"
  • "Just Good Friends"
  • "Another Part of Me"
  • "Man in the Mirror"
  • "Dirty Diana"
  • "Smooth Criminal"
  • "Leave Me Alone"
  • "Twenty-Five Miles"
Thập niên 1990
  • "Black or White"
  • "Jam"
  • "In the Closet"
  • "Remember the Time"
  • "Heal the World"
  • "Who Is It"
  • "Give In to Me"
  • "Will You Be There"
  • "Gone Too Soon"
  • "Dangerous"
  • "Come Together"
  • "Scream"
  • "Childhood"
  • "They Don't Care About Us"
  • "Stranger in Moscow"
  • "This Time Around"
  • "Earth Song"
  • "D.S."
  • "You Are Not Alone"
  • "Tabloid Junkie"
  • "HIStory"
  • "Smile"
  • "Mind Is the Magic"
  • "Blood on the Dance Floor"
  • "Ghosts"
  • "Is It Scary"
  • "On the Line"
Thập niên 2000
  • "Speechless"
  • "You Rock My World"
  • "Heaven Can Wait"
  • "Butterflies"
  • "Cry"
  • "One More Chance"
  • "Cheater"
  • "(I Like) The Way You Love Me"
  • "Fall Again"
  • "This Is It"
Thập niên 2010
  • "Hold My Hand"
  • "Hollywood Tonight"
  • "(I Can't Make It) Another Day"
  • "Behind the Mask"
  • "Don't Be Messin' 'Round"
  • "I'm So Blue"
  • "Price of Fame"
  • "Love Never Felt So Good"
  • "Chicago"
  • "Loving You"
  • "A Place with No Name"
  • "Slave to the Rhythm"
  • "Do You Know Where Your Children Are"
  • "Blue Gangsta"
Thập niên 2020
  • "She's Trouble"
Khác
  • "We Are the World"
  • "What More Can I Give"
  • "We Are the World 25 for Haiti"
  • "Blood on the Dance Floor x Dangerous"
  • "Diamonds Are Invincible"
Hợp tác
  • "A Brand New Day"
  • "Ease on Down the Road"
  • "Who's Right, Who's Wrong"
  • "Night Time Lover"
  • "Papa Was a Rollin' Stone"
  • "State of Independence"
  • "Muscles"
  • "Say Say Say"
  • "Somebody's Watching Me"
  • "Don't Stand Another Chance"
  • "Centipede"
  • "Tell Me I'm Not Dreamin' (Too Good to Be True)"
  • "Eaten Alive"
  • "Get It"
  • "2300 Jackson Street"
  • "Do the Bartman"
  • "Whatzupwitu"
  • "Why"
  • "I Need You"
  • "We Be Ballin'"
  • "Girls, Girls, Girls"
  • "All in Your Name"
  • "There Must Be More to Life Than This"
  • "Low"
  • "Don't Matter to Me"
  • Thể loại Thể loại
  • Cổng thông tin Chủ đề
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=In_the_Closet&oldid=74380853” Thể loại:
  • Bài hát năm 1991
  • Đĩa đơn năm 1992
  • Bài hát của Michael Jackson
  • Đĩa đơn quán quân Billboard Hot R&B/Hip-Hop Songs
  • Đĩa đơn quán quân Billboard Hot Dance Club Songs
  • Đĩa đơn của Epic Records
  • Bài hát về tình dục
  • Bài hát do Michael Jackson sáng tác
Thể loại ẩn:
  • Nguồn CS1 tiếng Đức (de)
  • Nguồn CS1 tiếng Ba Lan (pl)
  • Nguồn CS1 tiếng Hà Lan (nl)
  • Nguồn CS1 tiếng Ý (it)
  • Nguồn CS1 tiếng Anh (en)
  • Bài viết sử dụng định dạng hAudio
  • Sử dụng Certification Table Entry với doanh số nhập tay không kèm nguồn
Tìm kiếm Tìm kiếm Đóng mở mục lục In the Closet 28 ngôn ngữ Thêm đề tài

Từ khóa » Phiên âm Từ Closet