ISO 3166-1 Alpha-2 – Wikipedia Tiếng Việt

Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. Mời bạn giúp hoàn thiện bài viết này bằng cách bổ sung chú thích tới các nguồn đáng tin cậy. Các nội dung không có nguồn có thể bị nghi ngờ và xóa bỏ.

Mã ISO 3166-1 alpha-2 là những mã quốc gia hai ký tự trong tiêu chuẩn ISO 3166-1 để đại diện cho quốc gia và lãnh thổ phụ thuộc. Chúng được Tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế (ISO) phát hành như một phần của tiêu chuẩn ISO 3166 của tổ chức. Chúng là những mã được sử dụng nhiều nhất trong các bộ mã do ISO phát hành, và được dùng nhiều cho tên miền quốc gia cấp cao nhất (với một số thay đổi). Những mã này lần đầu xuất hiện trong bộ tiêu chuẩn ISO 3166 phiên bản đầu tiên vào năm 1974.

Việc sử dụng và ứng dụng

[sửa | sửa mã nguồn]

Những mã này được dùng trong nhiều môi trường khác nhau và cũng là một phần của những tiêu chuẩn khác. Trong một số trường hợp, chúng không được chính xác lắm.

Thi hành đầy đủ

[sửa | sửa mã nguồn]

Những mã 2 ký tự ISO 3166-1 được dùng trong:

  • ISO 3901 — Mã thu chuẩn quốc tế
  • ISO 4217 — Mã tiền tệ
  • ISO 6166 — Hệ thống số nhận dạng Chứng khoán quốc tế (ISIN)
  • ISO 7372 — Trao đổi dữ liệu thương mại (Danh mục phần tử dữ liệu thương mại)
  • ISO 9362 — Mã SWIFT codes (Mã nhận dạng Ngân hàng)
  • ISO 9375
  • ISO 13616 — Số tài khoản ngân hàng quốc tế
  • UN/LOCODE — Mã Liên hiệp quốc về Vị trí Thương mại và Vận tải, do implemented by the Ủy ban Kinh tế châu Âu của Liên hiệp quốc
  • Đánh dấu ngôn ngữ IETF

Thi hành không đầy đủ

[sửa | sửa mã nguồn]

Bắt đầu từ năm 1985, mã hai ký tự đã được dùng trong hệ thống phân giải tên miền làm tên miền quốc gia cấp cao nhất (ccTLD). Ngày nay, Tổ chức cấp phát số hiệu Internet gán ccTLD, đa số theo mã ISO 3166-1 alpha-2, nhưng có một số ngoại lệ (ví dụ, Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ireland yêu cầu bảo lưu ngoại lệ .uk cho ccTLD của họ thay vì tên gốc .gb)

Tiêu chuẩn ghi mã ST.3 của WIPO sử dụng mã alpha-2 để mã hóa các bang, những thực thể và tổ chức liên chính phủ khác (và Cơ quan Sáng chế/Thương hiệu), nhưng bao gồm một số mã thêm vào. Đối với những mã thêm vào này, xem phần Mã hiện không được phép dùng.

Mã quốc gia NATO cũng dựa trên ISO 3166-1 alpha-2.

Các thay đổi

[sửa | sửa mã nguồn]

Những thay đổi của ISO 3166-1 alpha-2 được ghi trong ISO 3166-3.

Các mã hiện nay

[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng giải mã

[sửa | sửa mã nguồn]

Dưới đây là bảng giải mã theo màu của tất cả các yếu tố mã ISO 3166-1 alpha-2. Nhấn vào ô để xem mục tương ứng.

Sơ đồ mã ISO 3166-1 alpha-2
AA AB AC AD AE AF AG AH AI AJ AK AL AM AN AO AP AQ AR AS AT AU AV AW AX AY AZ
BA BB BC BD BE BF BG BH BI BJ BK BL BM BN BO BP BQ BR BS BT BU BV BW BX BY BZ
CA CB CC CD CE CF CG CH CI CJ CK CL CM CN CO CP CQ CR CS CT CU CV CW CX CY CZ
DA DB DC DD DE DF DG DH DI DJ DK DL DM DN DO DP DQ DR DS DT DU DV DW DX DY DZ
EA EB EC ED EE EF EG EH EI EJ EK EL EM EN EO EP EQ ER ES ET EU EV EW EX EY EZ
FA FB FC FD FE FF FG FH FI FJ FK FL FM FN FO FP FQ FR FS FT FU FV FW FX FY FZ
GA GB GC GD GE GF GG GH GI GJ GK GL GM GN GO GP GQ GR GS GT GU GV GW GX GY GZ
HA HB HC HD HE HF HG HH HI HJ HK HL HM HN HO HP HQ HR HS HT HU HV HW HX HY HZ
IA IB IC ID IE IF IG IH II IJ IK IL IM IN IO IP IQ IR IS IT IU IV IW IX IY IZ
JA JB JC JD JE JF JG JH JI JJ JK JL JM JN JO JP JQ JR JS JT JU JV JW JX JY JZ
KA KB KC KD KE KF KG KH KI KJ KK KL KM KN KO KP KQ KR KS KT KU KV KW KX KY KZ
LA LB LC LD LE LF LG LH LI LJ LK LL LM LN LO LP LQ LR LS LT LU LV LW LX LY LZ
MA MB MC MD ME MF MG MH MI MJ MK ML MM MN MO MP MQ MR MS MT MU MV MW MX MY MZ
NA NB NC ND NE NF NG NH NI NJ NK NL NM NN NO NP NQ NR NS NT NU NV NW NX NY NZ
OA OB OC OD OE OF OG OH OI OJ OK OL OM ON OO OP OQ OR OS OT OU OV OW OX OY OZ
PA PB PC PD PE PF PG PH PI PJ PK PL PM PN PO PP PQ PR PS PT PU PV PW PX PY PZ
QA QB QC QD QE QF QG QH QI QJ QK QL QM QN QO QP QQ QR QS QT QU QV QW QX QY QZ
RA RB RC RD RE RF RG RH RI RJ RK RL RM RN RO RP RQ RR RS RT RU RV RW RX RY RZ
SA SB SC SD SE SF SG SH SI SJ SK SL SM SN SO SP SQ SR SS ST SU SV SW SX SY SZ
TA TB TC TD TE TF TG TH TI TJ TK TL TM TN TO TP TQ TR TS TT TU TV TW TX TY TZ
UA UB UC UD UE UF UG UH UI UJ UK UL UM UN UO UP UQ UR US UT UU UV UW UX UY UZ
VA VB VC VD VE VF VG VH VI VJ VK VL VM VN VO VP VQ VR VS VT VU VV VW VX VY VZ
WA WB WC WD WE WF WG WH WI WJ WK WL WM WN WO WP WQ WR WS WT WU WV WW WX WY WZ
XA XB XC XD XE XF XG XH XI XJ XK XL XM XN XO XP XQ XR XS XT XU XV XW XX XY XZ
YA YB YC YD YE YF YG YH YI YJ YK YL YM YN YO YP YQ YR YS YT YU YV YW YX YY YZ
ZA ZB ZC ZD ZE ZF ZG ZH ZI ZJ ZK ZL ZM ZN ZO ZP ZQ ZR ZS ZT ZU ZV ZW ZX ZY ZZ
Quy định màu
Được gán chính thức: yếu tố mã của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ
Tự gán: yếu tố mã người dùng có thể tự gán
Bảo lưu ngoại lệ: yếu tố mã được bảo lưu theo yêu cầu để dùng hạn chế
Bảo lưu chuyển tiếp: yếu tố mã đã xóa khỏi ISO 3166-1
Bảo lưu mơ hồ: yếu tố mã được dùng trong những hệ thống mã hóa khác cùng với ISO 3166-1
Hiện không dùng: yếu tố mã hiện không được dùng trong ISO 3166-1
Chưa gán: yếu tố mã để trống chỉ có ISO 3166/MA được gán

Yếu tố mã được gán chính thức

[sửa | sửa mã nguồn]

Dưới đây là danh sách đầy đủ những mã ISO 3166-1 alpha-2 bia dat, với ba cột:

  • Alpha-2 – mã quốc gia 2 ký tự (với liên kết đến mã địa lý ISO 3166-2)
  • Tên quốc gia – Tên ngắn bằng tiếng Anh được Cục Bảo trì ISO 3166 (ISO 3166/MA) sử dụng chính thức
  • Ghi chú – Ghi chú không chính thức
Alpha-2 Tên quốc gia Ghi chú
Andorra
AE United Arab Emirates
AF Afghanistan
AG Antigua and Barbuda
AI Anguilla AI trước đây đại diện cho Afar và Issas thuộc Pháp
AL Albania
AM Armenia
AN Netherlands Antilles
AO Angola
AQ Antarctica Bao gồm tất cả lãnh thổ về phía nam vĩ tuyến 60 độ Nam Mã lấy từ tên tiếng Pháp "Antarctique"
AR Argentina
AS American Samoa
AT Áo
AU Australia
AW Aruba
AX Åland Islands
AZ Azerbaijan
BA Bosnia and Herzegovina
BB Barbados
BD Bangladesh
BE Bỉ
BF Burkina Faso Trước đây có tên "Upper Volta" HV
BG Bulgaria
BH Bahrain
BI Burundi
BJ Bénin Trước đây có tên "Dahomey" DY
BM Bermuda
BN Brunei Darussalam
BO Bolivia
BR Brasil
BS Bahamas
BT Bhutan
BV Bouvet Island
BW Botswana
BY Belarus Trước đây có tên "Byelorussian S.S.R." Mã lấy từ tên cũ "Byelorussia"
BZ Belize
CA Canada
CC Cocos (Keeling) Islands
CD Congo, the Democratic Republic of the Trước đây có tên "Zaire" ZR
CF Central African Republic
CG Congo
CH Thụy Sĩ Mã lấy từ tên chính thức bằng tiếng Latin "Confoederatio Helvetica"
CI Côte d'Ivoire
CK Cook Islands
CL Chile
CM Cameroon
CN China
CO Colombia
CR Costa Rica
CU Cuba
CV Cape Verde
CX Christmas Island
CY Cộng hòa Síp
CZ Czech Republic
DE Đức Trước đây có tên "Germany, Federal Republic of" (Cộng hòa Liên bang Đức) Mã lấy từ tên tiếng Đức "Deutschland"
DJ Djibouti Trước đây có tên "Afar và Issas thuộc Pháp" AI
DK Đan Mạch
DM Dominica
DO Cộng hòa Dominica
DZ Algérie Mã lấy từ tên Berber "Ledzayer"
EC Ecuador
EE Estonia Mã lấy từ tên tiếng Estonia "Eesti"
EG Ai Cập
EH Western Sahara Trước đây có tên "Spanish Sahara" Mã lấy từ tên cũ tiếng Tây Ban Nha "Sáhara Español"
ER Eritrea
ES Tây Ban Nha Bao gồm Quần đảo Canary, Ceuta và Melilla Mã lấy từ tên tiếng Tây Ban Nha "España"
ET Ethiopia
FI Phần Lan
FJ Fiji
FK Falkland Islands (Malvinas)
FM Micronesia, Federated States of Trước đây có tên "Micronesia"
FO Quần đảo Faroe
FR Pháp
GA Gabon
GB United Kingdom Mã lấy từ "Đảo Anh", một phần của tên chính thức "United Kingdom of Great Britain and Northern Ireland" UK cũng được bảo lưu ngoại lệ theo yêu cầu của Vương quốc Anh
GD Grenada
GE Georgia GE trước đây đại diện cho Quần đảo Gilbert và Ellice
GF French Guiana
GG Guernsey
GH Ghana
GI Gibraltar
GL Greenland
GM Gambia
GN Guinea
GP Guadeloupe Bao gồm Saint-Barthélemy và Saint-Martin
GQ Equatorial Guinea
GR Hy Lạp
GS South Georgia and the South Sandwich Islands
GT Guatemala
GU Guam
GW Guinea-Bissau
GY Guyana
HK Hong Kong
HM Heard Island and McDonald Islands
HN Honduras
HR Croatia Mã lấy từ tên tiếng Croatia "Hrvatska"
HT Haiti
HU Hungary
ID Indonesia
IE Ireland
IL Israel
IM Isle of Man
IN India
IO British Indian Ocean Territory Bao gồm Diego Garcia
IQ Iraq
IR Iran, Islamic Republic of
IS Iceland Mã lấy từ tên tiếng Iceland "Ísland"
IT Ý
JE Jersey
JM Jamaica
JO Jordan
JP Japan
KE Kenya
KG Kyrgyzstan
KH Campuchia Trước đây có tên "Kampuchea" Mã lấy từ tên cũ "Kampuchea"
KI Kiribati
KM Comoros Code taken from "Komori", its Comorian name
KN Saint Kitts and Nevis Previously named "Saint Kitts-Nevis-Anguilla"
KP Korea, Democratic People's Republic of tức, Bắc Triều Tiên
KR Korea, Republic of tức, Nam Triều Tiên
KW Kuwait
KY Cayman Islands
KZ Kazakhstan Trước đây có tên "Kazakstan"
LA Lao People's Democratic Republic
LB Liban
LC Saint Lucia
LI Liechtenstein
LK Sri Lanka
LR Liberia
LS Lesotho
LT Litva
LU Luxembourg
LV Latvia
LY Libyan Arab Jamahiriya
MA Maroc Mã lấy từ tên tiếng Pháp "Maroc"
MC Monaco
MD Moldova, Republic of
ME Montenegro
MG Madagascar
MH Marshall Islands
MK Macedonia, the former Yugoslav Republic of Được chỉ định do có sự tranh chấp về tên Mã lấy từ tên tiếng Macedonia "Makedonija"
ML Mali
MM Myanma Trước đây có tên "Burma" BU
MN Mông Cổ
MO Macao Trước đây có tên "Macau"
MP Northern Mariana Islands
MQ Martinique
MR Mauritanie
MS Montserrat
MT Malta
MU Mauritius
MV Maldives
MW Malawi
MX México
MY Malaysia
MZ Mozambique
NA Namibia
NC New Caledonia
NE Niger
NF Norfolk Island
NG Nigeria
NI Nicaragua
NL Hà Lan
NO Na Uy
NP Nepal
NR Nauru
NU Niue
NZ New Zealand
OM Oman
PA Panama
PE Peru
PF French Polynesia Bao gồm Đảo Clipperton
PG Papua New Guinea
PH Philippines
PK Pakistan
PL Poland
PM Saint Pierre and Miquelon
PN Pitcairn
PR Puerto Rico
PS Palestinian Territory, Occupied Bao gồm Bờ Tây và Dải Gaza
PT Bồ Đào Nha
PW Palau
PY Paraguay
QA Qatar
RE Réunion
RO România
RS Serbia
RU Russian Federation
RW Rwanda
SA Ả Rập Saudi
SB Solomon Islands Mã lấy từ tên cũ "British Solomon Islands" (Quần đảo Solomon thuộc Anh)
SC Seychelles
SD Sudan
SE Thụy Điển
SG Singapore
SH Saint Helena Bao gồm Đảo Ascension và Tristan da Cunha
SI Slovenia
SJ Svalbard and Jan Mayen Bao gồm Svalbard và Jan Mayen
SK Slovakia SK trước đây đại diện cho Sikkim
SL Sierra Leone
SM San Marino
SN Senegal
SO Somalia
SR Suriname
ST Sao Tome and Principe
SV El Salvador
SY Syrian Arab Republic
SZ Eswatini
TC Turks and Caicos Islands
TD Chad Mã lấy từ tên tiếng Pháp "Tchad"
TF French Southern Territories Bao phủ vùng đất phía Nam và Nam cực thuộc Pháp hiện nay trừ Vùng đất Adélie
TG Togo
TH Thailand
TJ Tajikistan
TK Tokelau
TL Timor-Leste Trước đây có tên "East Timor" (Đông Timor) TP
TM Turkmenistan
TN Tunisia
TO Tonga
TR Turkey
TT Trinidad and Tobago
TV Tuvalu
TW Taiwan, Province of China Gồm phần quản lý của Cộng hòa Trung Hoa hiện tại trừ Kim Môn và Liên Giang Được chỉ định do vị thế chính trị tại LHQ
TZ Tanzania, United Republic of
UA Ukraina Trước đây có tên "Ukrainian S.S.R."
UG Uganda
UM United States Minor Outlying Islands Bao gồm Đảo Baker, Đảo Howland, Đảo Jarvis, Đảo Johnston, Đảo san hô Kingman, Đảo Midway, Đảo Navassa, Đảo Palmyra, và Đảo Wake
US United States
UY Uruguay
UZ Uzbekistan
VA Holy See (Vatican City State) Do Tòa Thánh quản lý Trước đây có tên "Quốc gia Thành Vatican (Tòa Thánh)"
VC Saint Vincent and the Grenadines
VE Venezuela
VG Virgin Islands, British
VI Virgin Islands, U.S.
VN Viet Nam
VU Vanuatu Trước đây có tên "New Hebrides" NH
WF Wallis and Futuna
WS Samoa Mã lấy từ tên cũ "Western Samoa" (Tây Samoa)
YE Yemen Trước đây có tên "Cộng hòa Yemen"
YT Mayotte
ZA South Africa Mã lấy từ tên tiếng Hà Lan "Zuid-Afrika"
ZM Zambia
ZW Zimbabwe Trước đây có tên "Southern Rhodesia" (Nam Rhodesia) RH

Yếu tố mã tự gán

[sửa | sửa mã nguồn]

Những mã alpha-2 sau đây người dùng có thể tự gán: AA, từ QM đến QZ, từ XA đến XZ, và ZZ. Những yếu tố mã này tùy vào cách bố trí của người dùng nào cần thêm các tên quốc gia, vùng lãnh thổ hoặc khu vực địa lý khác vào ứng dụng ISO 3166-1 của riêng họ, và ISO 3166/MA sẽ không bao giờ dùng chúng khi cập nhật tiêu chuẩn. Ví dụ:

  • UN/LOCODE gán XZ cho Các cơ sở nước trên thế giới.
  • Tổng cục Hải quan của Bộ Tài chính Cộng hòa Trung Hoa đang kiểm soát Đài Loan chỉ định bốn mã sử dụng cá nhân cho nhu cầu thống kê của mình [1] Lưu trữ 2005-02-08 tại Wayback Machine [2] Lưu trữ 2005-04-09 tại Wayback Machine:
    • XA – Quần đảo Ryukyu, Cộng hòa Trung Hoa chưa bao giờ xem là lãnh thổ Nhật Bản
    • XB – Nevis
    • XC – Tahiti
    • ZZ – các quốc gia khác

Yếu tố mã bảo lưu

[sửa | sửa mã nguồn]

Những yếu tố mã bảo lưu là những mã, tuy không phải là mã ISO 3166-1, vẫn được sử dụng cho một số ứng dụng cùng với các mã ISO 3166. ISO 3166/MA do đó bảo lưu chúng, để không dùng chúng cho những mã ISO 3166 chính thức mới, như thế sẽ tạo ra mâu thuẫn giữa tiêu chuẩn và các ứng dụng đó. Danh sách yếu tố mã bảo lưu alpha-2 được chia thành những loại sau.

Bảo lưu ngoại lệ

[sửa | sửa mã nguồn]

Những mã alpha-2 được bảo lưu ngoại lệ được bảo lưu vĩnh viễn do yêu cầu của các cơ quan thành viên ISO của quốc gia, chính phủ và tổ chức quốc tế vì chúng cần thiết cho những mục đích nào đó. ISO 3166/MA chỉ cho phép sử dụng chúng với mục đích đã đề xuất. Những mã alpha-2 sau hiện đang được bảo lưu ngoại lệ:

Alpha-2 Tên quốc gia Ghi chú
AC Ascension Island Bảo lưu theo yêu cầu của UPU Được dùng làm ccTLD
CP Clipperton Island Bảo lưu theo yêu cầu của ITU
DG Diego Garcia Bảo lưu theo yêu cầu của ITU
EA Ceuta và Melilla Bảo lưu theo yêu cầu của WCO để đại diện cho khu vực bên ngoài khu vực hải quan EU
EU Liên minh châu Âu Trước đây bảo lưu theo yêu cầu của ISO 4217/MA để cung cấp mã quốc gia cho Euro Sau đó được mở rộng ra dùng trong Hệ thống số nhận dạng Chứng khoán quốc tế (ISIN) Sau đó được ISO 3166/MA mở rộng ra cho bất kỳ ứng dụng nào cần đại diện cho tên Liên minh châu Âu Được dùng làm ccTLD
FX France, Metropolitan Bảo lưu theo yêu cầu của Pháp
IC Canary Islands Bảo lưu theo yêu cầu của WCO đại diện cho khu vực bên ngoài khu vực hải quan EU
TA Tristan da Cunha Bảo lưu theo yêu cầu của UPU
UK United Kingdom Bảo lưu theo yêu cầu của Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ireland Được dùng làm ccTLD

Ba mã sau cũng nằm trong danh sách bảo lưu ngoại lệ, cho đến khi được cập nhật từ ngày 29 tháng 3 năm 2006 đưa chúng vào mã chính thức trong tiêu chuẩn:

Alpha-2 Mã quốc gia Ghi chú
GG Guernsey Bảo lưu theo yêu cầu của UPU Được dùng làm ccTLD
IM Isle of Man Bảo lưu theo yêu cầu của UPU Được dùng làm ccTLD
JE Jersey Bảo lưu theo yêu cầu của UPU Được dùng làm ccTLD

Bảo lưu chuyển tiếp

[sửa | sửa mã nguồn]

Một sự bảo lưu chuyển tiếp liên quan đến một mã trước đây hiện diện trong ISO 3166, nhưng đã bị xóa. Nó sẽ được duy trì ở đó như sự bảo lưu chuyển tiếp trong vòng ít nhất năm năm, phòng ngừa người dùng vẫn vần tham khảo đến thành phần cũ hoặc những hệ thống chưa được cập nhật mã mới. Những mã alpha-2 sau hiện đang được bảo lưu chuyển tiếp:

Alpha-2 Tên quốc gia Ngày bảo lưu Ghi chú
BU Burma Tháng 12 năm 1989
CS Serbia and Montenegro Tháng 9 năm 2006 CS trước đây đại diện cho Czechoslovakia
NT Vùng trung lập Tháng 7 năm 1993
SF Phần Lan Tháng 9 năm 1995 Phần Lan hiện sử dụng mã FI
SU U.S.S.R. Tháng 9 năm 1992 Vẫn được dùng làm ccTLD
TP East Timor Tháng 5 năm 2002 Vẫn được dùng làm ccTLD
YU Yugoslavia Tháng 7 năm 2003 Vẫn được dùng làm ccTLD
ZR Zaire Tháng 7 năm 1997

Bảo lưu mơ hồ

[sửa | sửa mã nguồn]

Những yếu tố mã alpha-2 được bảo lưu mơ hồ là những yếu tố mã được dùng để xác định những phương tiện giao thông theo như Quy ước Giao thông Đường bộ Liên hiệp quốc n ăm 1949 và 1968. Những mã này khác với những mã dùng trong ISO 3166. ISO 3166/MA hy vọng rằng những mã này cuối cùng sẽ được xóa và rằng những mã ISO 3166-1 sẽ được dùng thay thế; nhưng trong thời gian đó chúng được bảo lưu, để tránh mâu thuẫn giữa ISO 3166-1 và bản Quy ước, và để thuận tiện cho bất kỳ sự chuyển đổi nào từ mã Quy ước sang mã ISO 3166-1. Tuy nhiên, chúng có thể được gán lại bất cứ lúc nào bởi ISO 3166/MA. Những mã alpha-2 sau hiện được bảo lưu mơ hồ:

Alpha-2 Quốc gia
DY Bénin 1
EW Estonia 1
FL Liechtenstein 2
JA Jamaica 3
LF Libya Fezzan 2
PI Philippines 3
RA Argentina 3
RB Bolivia 2,5
RB Botswana 3,5
RC China 3
RH Haiti 1
RI Indonesia 3
RL Liban 3
RM Madagascar 3
RN Niger 4
RP Philippines 4
WG Grenada 1
WL Saint Lucia 1
WV Saint Vincent 1
YV Venezuela 1

Những mã sau đã được gán lại

Alpha-2 Quốc gia
LT Libya Tripoli 2 — Gán lại cho Litva
ME Western Sahara 2 — Gán lại cho Montenegro
RU Burundi 2 — Gán lại cho Liên bang Nga

Ghi chú:

  1. Mã được thông báo Tổng thư ký LHQ theo Quy ước Giao thông Đường bộ năm 1949 và/hoặc 1968
  2. Mã được dùng cho mục đích giao thông, nhưng không được thông báo cho Tổng thư khí LHQ theo Quy ước Giao thông Đường bộ năm 1949
  3. Mã theo Quy ước Giao thông Đường bộ năm 1949
  4. Mã theo Quy ước Giao thông Đường bộ năm 1968
  5. Mã này được dùng để chỉ đến cả Bolivia lẫn Botswana

Mã hiện không được phép dùng

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngoài ra, ISO 3166/MA đã quyết định, cho đến khi giải quyết xong, không dùng những mã alpha-2 sau theo Tiêu chuẩn ST.3 của WIPO. Tuy nhiên, quyết định này không được xếp vào bảo lưu chuyển tiếp hay mơ hồ, vì những mã này không chỉ đến quốc gia, vùng lãnh thổ hoặc khu vực địa lý nào:

Alpha-2 Tổ chức
AP Tổ chức Sở hữu Trí tuệ Khu vực châu Phi
BX Phòng Thương hiệu và Kiểu dáng
EF Liên minh các quốc gia dưới Quy ước Sáng chế Cộng đồng châu Âu
EM Phòng Thương hiệu châu Âu
EP Tổ chức Thương hiệu châu ÂU
EV Tổ chức Sáng chế Âu-Á
GC Phòng Sáng chế của Ủy ban Hợp tác Các nước Ả Rập trong vùng Vịnh (GCC)
IB Cục WIPO quốc tế
OA Tổ chức Sở hữu Trí tuệ châu Phi
WO Tổ chức Sở hữu Trí tuệ Thế giới

Chuẩn ST.3 của WIPO thực ra sử dụng EA để ghi mã cho Tổ chức Sáng chế Âu-Á. Tuy nhiên, ISO 3166/MA cho rằng không thể bảo đảm việc bảo lưu mã EA không cho dùng, vì nó đã được dùng cho mục đích hải quan đại diện cho Ceuta và Melilla. ISO 3166/MA đề nghị vào năm 1995 rằng EV được WIPO dùng với mục đích đại diện cho Tổ chức Sáng chế Âu-Á, đề nghị không được WIPO thực hiện.

Những mã đã rút ra khác

[sửa | sửa mã nguồn] Xem thêm: ISO 3166-3

để xem danh sách đầy đủ những mã đã rút ra

Ngoài những mã hiện được bảo lưu chuyển tiếp và FX (đang được bảo lưu ngoại lệ), những mã alpha-2 này đã được rút ra so với phiên bản đầu tiên của ISO 3166 vào năm 1974:

Alpha-2 Tên quốc gia Ghi chú
AI French Afar and Issas AI đã được gán lại cho Anguilla
BQ British Antarctic Territory
CS Czechoslovakia CS đã được gán lại cho Serbia và Montenegro cho đến khi nó chia tách vào năm 2006
CT Canton and Enderbury Islands
DD German Democratic Republic
DY Dahomey
FQ French Southern and Antarctic Territories
GE Gilbert and Ellice Islands GE đã được gán lại cho Gruzia
HV Upper Volta
JT Johnston Island
MI Midway Islands
NH New Hebrides
NQ Dronning Maud Land
PC Pacific Islands, Trust Territory of the
PU U.S. Miscellaneous Pacific Islands
PZ Panama Canal Zone
RH Southern Rhodesia
SK Sikkim SK đã được gán lại cho Slovakia
VD Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
WK Wake Island
YD Yemen, Democratic

Xem thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • ISO 3166
  • ISO 3166-1
  • ISO 3166-1 alpha-3, mã quốc gia 3 ký tự
  • ISO 3166-1 numeric, mã quốc gia 3 chữ số
  • ISO 3166-2
  • ISO 3166-3

Nguồn và liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Tổ chức Tiêu chuẩn Quốc tế (ISO): Cơ quan Bảo trì
  • Danh sách các quốc gia và các yếu tố mã ISO 3166-1 alpha 2 chính thức
  • Bảng giải mã ISO 3166-1 alpha-2 chính thức
  • CIA World Factbook, Phụ lục D – Danh sách tham khảo chéo các mã dữ liệu quốc gia Lưu trữ 2020-11-13 tại Wayback Machine (phạm vi công cộng)
  • Mã quốc gia trong ISO 3166 (có cả mã đã xóa)
  • Lịch sử thay đổi ISO 3166-1

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ khóa » Bảng Mã Quốc Gia Iso