Jacob – Wikipedia Tiếng Việt

Bước tới nội dung

Nội dung

chuyển sang thanh bên ẩn
  • Đầu
  • 1 Trong Kinh Thánh
  • 2 Tài liệu
  • 3 Tham khảo
  • Bài viết
  • Thảo luận
Tiếng Việt
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Công cụ Công cụ chuyển sang thanh bên ẩn Tác vụ
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Chung
  • Các liên kết đến đây
  • Thay đổi liên quan
  • Thông tin trang
  • Trích dẫn trang này
  • Tạo URL rút gọn
  • Tải mã QR
In và xuất
  • Tạo một quyển sách
  • Tải dưới dạng PDF
  • Bản để in ra
Tại dự án khác
  • Wikimedia Commons
  • Khoản mục Wikidata
Giao diện chuyển sang thanh bên ẩn Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. Mời bạn giúp hoàn thiện bài viết này bằng cách bổ sung chú thích tới các nguồn đáng tin cậy. Các nội dung không có nguồn có thể bị nghi ngờ và xóa bỏ. (Tìm hiểu cách thức và thời điểm xóa thông báo này)
Jacob và Rachel, tranh của William Dyce

Jacob (phiên âm Việt: Gia-cóp, Gia-cốp; יַעֲקֹב, Tiêu chuẩn Yaʿakov, Tiberian Yaʿăqōḇ; Bản Bảy Mươi tiếng Hy Lạp: Ἰακώβ Iakōb; tiếng Syriac: ܝܥܩܘܒ Yah'qub; tiếng Ả Rập: يَعْقُوب Yaʿqūb), về sau còn được gọi là Israel (Ít-ra-en, I-sơ-ra-ên, tiếng Hebrew: יִשְׂרָאֵל, Tiêu chuẩn Yisraʾel, Tiberian Yiśrāʾēl; Bản Bảy Mươi tiếng Hy Lạp: Ἰσραήλ Israēl; tiếng Syriac: ܝܤܪܝܠ Is'rayil; tiếng Ả Rập: إِسْرَائِيل Isrāʼīl), được mô tả trong Kinh Thánh Hebrew, Kinh Talmud của người Do Thái, Kinh Cựu Ước của Kitô giáo và Kinh Qur'an của Hồi giáo là vị tổ phụ thứ ba của dân Israel, người được Thiên Chúa thực hiện một giao ước. Theo Kinh Thánh, ông là con trai của Isaac và Rebekah, cháu nội của Abraham và Sarah, cháu của Bethuel, em trai sinh đôi của Esau.

Ông có mười hai người con trai, ít nhất một người con gái, sinh bởi hai bà vợ chính là Leah và Rachel và bởi hai người hầu gái của hai bà là Bilhah và Zilpah. Mười hai con trai của Jacob là Reuben, Simeon, Levi, Judah, Dan, Naphtali, Gad, Asher, Issachar, Zebulun, Joshep, Benjamin và con gái Dinah. Trong Hồi giáo, Jacob được tôn kính như một vị tiên tri người được Thiên Chúa chỉ lối dẫn đường. Kinh Qur'an mô tả Jacob như một nhà hướng đạo trung thành, một người tốt, người có lời cầu nguyện và phục vụ Thiên Chúa.

Trong Kinh Thánh

[sửa | sửa mã nguồn]
Gia-cóp nhận tin dữ từ tấm áo bị nhúng máu động vật của Giu-se khiến ông đau lòng tưởng rằng con trai mình đã bị thú dữ ăn thịt, tranh của Alexander Novoskoltsev.

Trong Sách Sáng Thế có ghi một đoạn về lời hứa của Thiên chúa đối với Gia-cóp: "Khi mặt trời đã khuất, Gia-cóp nằm chiêm bao thấy một cái thang bắc từ dưới đất, đầu đến tận trời, các thiên sứ của Đức Chúa Trời lên lên xuống xuống trên thang đó. Và Gia-vê(Thiên Chúa) hiện ra trước mặt ông và nói: "Ta là Gia-vê(Thiên Chúa), Chúa của Abraham tổ phụ ngươi và cũng là Chúa của I-xa-ác. Ta ở cùng ngươi và gìn giữ ngươi. Nhờ ngươi mọi dân tộc trên thế gian sẽ được chúc phúc. Ta sẽ không bỏ rơi ngươi, trái lại, Ta sẽ hoàn tất những gì Ta đã hứa với ngươi" (Sách Sáng thế 28,11-15). Trong Kinh Thánh cũng đề cập đế chuyện Gia-cóp ngủ và mơ, Gia-cóp trông thấy các sứ thần bước lên các nấc thang và sau này những gì Gia-cóp chiêm ngưỡng trong mộng đều đã thành hiện thực

Trong kinh thánh có kể câu chuyện khi Gia-cóp lúc này làm nghề chăn cừu và trong một dịp, ông dến Ha-ran, ông ta nhìn thấy một tốp các mục đồng đang chăn cừu và gặp cô con gái nhỏ nhắn là Ra-chên con của La-ban, người em họ đầu tiên của Gia-cóp, Ra-chên đang làm việc chăn cừu và may mặc áo lông trừu. Trông thấy Ra-chên, Gia-cóp yêu cô ngay lập tức, và sau đó một tháng Gia-cóp cầu hôn Ra-chên. La-ban sau đó đã tráo đổi Ra-chên với Lê-a (cô chị). Sau nhiều biến cố mang đậm màu sắc tình ái cuối cùng Gia-cóp cũng cưới cả hai chị em. Sau đó trong cuộc sống gia đình, nhiều chuyện nội bộ, ghen tuông đã xảy ra. Sau này Gia-cóp và Lê-a chia tay nhau, ông rời bỏ khỏi nhà của La-ban và tiếp tục trên con đường hành trình của mình.

Tài liệu

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Wells, John C. (1990). Longman pronunciation dictionary. Harlow, England: Longman. p. 381. ISBN 0-582-05383-8. entry "Jacob"
  • cherman, Rabbi Nosson (1993). The Chumash. Brooklyn, New York: Mesorah Publications, p. 135.
  • Morris, Henry M. (1976). The Genesis Record: A Scientific and Devotional Commentary on the Book of Beginnings. Grand Rapids, Michigan: Baker Book House. pp. 337, 499–502.
  • Rashi writes, "The Holy One, blessed be He, announced to him [Abraham] that Rebekah, his [Isaac's] mate, had been born." Commentary on Gen.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
Chủ đề Cơ Đốc giáo
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Jacob&oldid=74208952” Thể loại:
  • Jacob
  • Thượng phụ Kinh Thánh
  • Tiên tri trong Kinh Thánh Hebrew
  • Tiên tri Hồi giáo
  • Esau
  • Thánh Kitô giáo trong Cựu Ước
  • Người sinh đôi trong Kinh Thánh
Thể loại ẩn:
  • Trang sử dụng phần mở rộng Phonos
  • Trang thiếu chú thích trong bài
  • Bài viết có văn bản tiếng Hy Lạp
  • Bài viết có văn bản tiếng Syriac
  • Bài viết có văn bản tiếng Ả Rập
  • Bài viết có văn bản tiếng Hebrew
  • Trang sử dụng liên kết tự động ISBN
Tìm kiếm Tìm kiếm Đóng mở mục lục Jacob 96 ngôn ngữ Thêm đề tài

Từ khóa » Gia Cốp Nghĩa Là Gì