Kachin – Wikipedia Tiếng Việt

Bước tới nội dung

Nội dung

chuyển sang thanh bên ẩn
  • Đầu
  • 1 Dân số
  • 2 Kinh tế
  • 3 Chú thích
  • Bài viết
  • Thảo luận
Tiếng Việt
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Công cụ Công cụ chuyển sang thanh bên ẩn Tác vụ
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Chung
  • Các liên kết đến đây
  • Thay đổi liên quan
  • Thông tin trang
  • Trích dẫn trang này
  • Tạo URL rút gọn
  • Tải mã QR
In và xuất
  • Tạo một quyển sách
  • Tải dưới dạng PDF
  • Bản để in ra
Tại dự án khác
  • Wikimedia Commons
  • Khoản mục Wikidata
Giao diện chuyển sang thanh bên ẩn Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bang Kachinကချင်ပြည်နယ်
Chuyển tự tiếng Miến Điện
 • MLCTSkahkyin-pi-nai
Hiệu kỳ của Bang KachinHiệu kỳ
Vị trí của Bang Kachin
Bang Kachin trên bản đồ Thế giớiBang KachinBang Kachin
Quốc giaMyanmar
VùngBắc
Thủ phủMyitkyina
Diện tích
 • Tổng cộng89,041 km2 (34,379 mi2)
Dân số
 • Tổng cộng1,200,000
Nhân khẩu học
 • Dân tộcKachin, Bamar, Shan, Naga, Myanmar gốc Ấn, Myanmar gốc Hoa
 • Tôn giáoPhật giáo, Thiên Chúa giáo
Mã ISO 3166MM-11

Kachin (tiếng Kachin: Jingphaw Mungdaw; tiếng Miến Điện: ကခ်င္ျပည္နယ္), là bang cực bắc của Myanmar. Bang này giáp khu tự trị Tây Tạng và tỉnh Vân Nam của Trung Quốc về phía bắc và đông; bang Shan về phía nam; và vùng Sagaing cùng các bang Arunachal Pradesh và Nagaland của Ấn Độ về phía tây. Bang này nằm trong khoảng từ 23°27' tới 28°25' vĩ bắc và từ 96°0' tới 98°44' kinh đông. Bang Kachin có diện tích 89.041 km² (34.379 dặm vuông), gồm 4 quận là Myitkyina (thủ phủ bang), Bhamo, Putao và Mohnyin.

Bang Kachin có núi cao nhất Myanma, Hkakabo Razi, với độ cao 5.889 m, tạo thành mỏm phía nam của dãy Himalaya, và hồ nội địa rộng nhất Đông Nam Á, hồ Indawgyi.

Dân số

[sửa | sửa mã nguồn]
Các tôn giáo Tỷ lệ % (1983) Tỷ lệ % (2005)[1]
Phật giáo 58.5% 64.0%
Cơ Đốc giáo 38.5% 33.8%
Ấn Độ giáo 1.8% 0.4%
Hồi giáo 0.5% 1.6%
Khác 0.7% 0.2

Đa số dân số 1,2 triệu người là dân tộc Kachin (còn gọi là Cảnh Pha, Jinghpaw, Rawang, Lật Túc, Zaiwa, Lawngwaw, Lachyit) và bang này là nơi ở chính thức của các dân tộc khác như người Bamar và người Shan. Gần như một thế kỷ không có cuộc điều tra dân số nào được tiến hành. Con số thống kê chính thức của chính quyền Myanmar cho biết về mặt tôn giáo, tín đồ Phật giáo chiếm 64%, Thiên chúa giáo 33.8%, Hindu giáo 0.4% và Hồi giáo 1,6%. Tiếng Kachin là ngôn ngữ chung (lingua franca) của bang này và chữ viết dựa trên chữ cái Latinh.[2]

Kinh tế

[sửa | sửa mã nguồn]

Kinh tế bang này chủ yếu là nông nghiệp. Các sản phẩm chính có gạo, mía đường. Các sản phẩm khai khoáng có vàng và ngọc.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Department of Population Ministry of Labour, Immigration and Population MYANMAR (tháng 7 năm 2016). The 2014 Myanmar Population and Housing Census Census Report Volume 2-C. Department of Population Ministry of Labour, Immigration and Population MYANMAR. tr. 12–15.{{Chú thích sách}}: Quản lý CS1: năm (liên kết)
  2. ^ Kachin[liên kết hỏng]
Stub icon

Bài viết liên quan đến Đông Nam Á này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.

  • x
  • t
  • s
  • x
  • t
  • s
Phân cấp hành chính Myanmar
Bang
  • Chin
  • Kachin
  • Kayah
  • Kayin
  • Mon
  • Rakhine
  • Shan
Myanmar
Vùng
  • Ayeyarwady
  • Bago
  • Magway
  • Mandalay
  • Sagaing
  • Tanintharyi
  • Yangon
Khu tự quản
  • Danu
  • Kokang
  • Naga
  • Pa Laung
  • Pa-O
Hạt tự quản
  • Wa
Lãnh thổ liên bang
  • Naypyidaw
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Kachin&oldid=74476183” Thể loại:
  • Sơ khai Đông Nam Á
  • Bang của Myanmar
Thể loại ẩn:
  • Trang có các đối số formatnum không phải số
  • Quản lý CS1: năm
  • Bài có liên kết hỏng
  • Bài viết có văn bản tiếng Miến Điện
  • Tất cả bài viết sơ khai
Tìm kiếm Tìm kiếm Đóng mở mục lục Kachin 62 ngôn ngữ Thêm đề tài

Từ khóa » Khoáng Kachin