Thế nào là kê biên tài sản (Ảnh minh họa)
2. Trình tự, thủ tục kê biên tài sản trong thi hành án dân sự Điều 88 Luật Thi hành án dân sự 2008 quy định thực hiện việc kê biên tài sản như sau:
- Trước khi kê biên tài sản là bất động sản ít nhất là 03 ngày làm việc, chấp hành viên thông báo cho đại diện chính quyền cấp xã hoặc tổ dân phố nơi tổ chức cưỡng chế, đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan về thời gian, địa điểm, tài sản kê biên, trừ trường hợp cần ngăn chặn đương sự tẩu tán, huỷ hoại tài sản, trốn tránh việc thi hành án.
Nếu đương sự vắng mặt thì có thể uỷ quyền cho người khác thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình.Nếu đã được thông báo hợp lệ mà đương sự hoặc người được uỷ quyền vắng mặt thì chấp hành viên vẫn tiến hành việc kê biên, nhưng phải mời người làm chứng và ghi rõ vào nội dung biên bản kê biên. Trường hợp không mời được người làm chứng thì chấp hành viên vẫn tiến hành việc kê biên nhưng phải ghi rõ vào nội dung biên bản kê biên.
- Khi kê biên đồ vật, nhà ở, công trình kiến trúc: nếu vắng mặt người phải thi hành án hoặc người đang quản lý, sử dụng tài sản đó mà phải mở khoá, phá khoá, mở gói thì chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành án, người đang sử dụng, quản lý đồ vật mở khoá, mở gói.
Nếu họ không mở hoặc cố tình vắng mặt thì chấp hành viên tự mình hoặc có thể thuê cá nhân, tổ chức khác mở khoá, phá khoá hoặc mở gói, trong trường hợp này phải có người làm chứng. Người phải thi hành án phải chịu thiệt hại do việc mở khoá, phá khóa, mở gói.
- Việc kê biên tài sản phải lập biên bản
Biên bản phải ghi rõ giờ, ngày, tháng, năm kê biên, họ, tên chấp hành viên, đương sự, người lập biên bản, người làm chứng và người có liên quan đến tài sản; diễn biến của việc kê biên; mô tả tình trạng từng tài sản, yêu cầu của đương sự và ý kiến của người làm chứng.
Biên bản kê biên có chữ ký của đương sự hoặc người được uỷ quyền, người làm chứng, đại diện chính quyền cấp xã hoặc đại diện tổ dân phố nơi tổ chức cưỡng chế, chấp hành viên và người lập biên bản.
3. Trình tự, thủ tục kê biên tài sản trong vụ án hình sự Biện pháp kê biên tài sản trong Bộ luật Tố tụng hình sự được quy định tại Điều 128 đối với cá nhân, Điều 437 đối với pháp nhân. Cụ thể:
Đối với cá nhân
- Chỉ kê biên phần tài sản tương ứng với mức có thể bị phạt tiền, bị tịch thu hoặc phải bồi thường thiệt hại.
- Tài sản bị kê biên được giao cho chủ tài sản hoặc người quản lý hợp pháp hoặc người thân thích của họ bảo quản.
Người được giao bảo quản mà có hành vi tiêu dùng, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu, hủy hoại tài sản bị kê biên thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự.
- Khi tiến hành kê biên tài sản phải có mặt những người:
+ Bị can, bị cáo hoặc người đủ 18 tuổi trở lên trong gia đình hoặc người đại diện của bị can, bị cáo;
+ Đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi có tài sản bị kê biên;
+ Người chứng kiến.
Đối với pháp nhân
- Kê biên tài sản áp dụng đối với pháp nhân bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử về tội mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tiền hoặc để bảo đảm bồi thường thiệt hại.
- Chỉ kê biên phần tài sản tương ứng với mức có thể bị tịch thu, phạt tiền hoặc bồi thường thiệt hại.
- Tài sản bị kê biên được giao cho người đứng đầu pháp nhân có trách nhiệm bảo quản. Nếu để xảy ra việc tiêu dùng, sử dụng trái phép, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu, hủy hoại tài sản bị kê biên thì người này phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
- Khi kê biên tài sản của pháp nhân phải có mặt những người sau:
+ Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân;
+ Đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi pháp nhân có tài sản bị kê biên;
+ Người chứng kiến.
Người có thẩm quyền ra lệnh kê biên tài sản gồm: Thẩm phán chủ tọa phiên tòa và những người được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật Tố tụng hình sự:
+ Thủ trưởng, phó thủ trưởng cơ quan điều tra các cấp.
+ Viện trưởng, phó viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và viện trưởng, phó viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;
+ Chánh án, phó chánh án Tòa án nhân dân và chánh án, phó chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử.
Lệnh kê biên của những người được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 như trên phải được thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp trước khi thi hành.
Trình tự, thủ tục kê biên
- Người tiến hành kê biên phải lập biên bản, ghi rõ tên và tình trạng từng tài sản bị kê biên.
Biên bản đọc cho những người có mặt nghe và cùng ký tên. Ý kiến, khiếu nại của những người liên quan đến việc kê biên được ghi vào biên bản, có chữ ký xác nhận của họ và của người tiến hành kê biên.
Biên bản kê biên được lập thành 04 bản, trong đó một bản được giao ngay cho bị can, bị cáo hoặc pháp nhân sau khi kê biên xong, một bản giao ngay cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi có tài sản bị kê biên, một bản gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp và một bản đưa vào hồ sơ vụ án.Trên đây là một số thông tin về kê biên tài sản là gì theo quy định của pháp luật. Nếu có thắc mắc, bạn đọc liên hệ 1900.6192 để được hỗ trợ.
>> Thế nào là đóng tài khoản, khóa tài khoản, phong tỏa tài khoản?