Kết Cấu Và Nội Dung Phản ánh Của Tài Khoản 632 - Giá Vốn Hàng Bán

Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán? Các kế toán viên cần phải hiểu về vấn đề này trước khi biết về nghiệp vụ kế toán. Cùng chiakhoaphapluat.vn tìm hiểu.

Căn cứ pháp lý: Thông tư 133/2016/TT-BTC

1. Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên

1.1. Bên Nợ

Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh:

Tài khoản 632 phản ánh:

  • Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ.
  • Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường. Và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ. Tất cả được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
  • Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường. Do trách nhiệm cá nhân gây ra;
  • Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước chưa sử dụng hết.

– Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư:

Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán phản ánh:

  • Số khấu hao bất động sản đầu tư dùng để cho thuê hoạt động trích trong kỳ.
  • Chi phí sửa chữa, nâng cấp, cải tạo bất động sản đầu tư không đủ điều kiện tính vào nguyên giá bất động sản đầu tư.
  • Chi phí phát sinh từ nghiệp vụ cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư trong kỳ.
  • Giá trị còn lại của bất động sản đầu tư bán, thanh lý trong kỳ.
  • Chi phí của nghiệp vụ bán, thanh lý bất động sản đầu tư phát sinh trong kỳ.
  • Số tổn thất do giảm giá trị bất động sản đầu tư nắm giữ chờ tăng giá.
  • Chi phí trích trước đối với hàng hóa bất động sản được xác định là đã bán.

1.2. Bên Có

– Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ sang tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”;

– Kết chuyển toàn bộ chi phí kinh doanh BĐSĐT phát sinh trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh;

– Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước);

– Trị giá hàng bán bị trả lại;

– Khoản hoàn nhập chi phí trích trước đối với hàng hóa bất động sản được xác định là đã bán (chênh lệch giữa số chi phí trích trước còn lại cao hơn chi phí thực tế phát sinh);

– Khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán nhận được sau khi hàng mua đã tiêu thụ;

– Số điều chỉnh tăng nguyên giá BĐSĐT nắm giữ chờ tăng giá khi có bằng chứng chắc chắn cho thấy BĐSĐT có dấu hiệu tăng giá trở lại;

– Các khoản thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường đã tính vào giá trị hàng mua, nếu khi xuất bán hàng hóa mà các khoản thuế đó được hoàn lại.

Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ

>>>Xem thêm:

Hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên

Cách tính tiền lương cho người lao động trong doanh nghiệp

2. Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.

2.1. Đối với doanh nghiệp kinh doanh thương mại

Bên Nợ:

– Trị giá vốn của hàng hóa đã xuất bán trong kỳ.

– Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay lớn hơn số đã lập năm trước chưa sử dụng hết).

Bên Có:

– Kết chuyển giá vốn của hàng hóa đã gửi bán nhưng chưa được xác định là tiêu thụ;

– Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước);

– Kết chuyển giá vốn của hàng hóa đã xuất bán vào bên Nợ tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.

2.2. Đối với doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh dịch vụ

Bên Nợ:

– Trị giá vốn của thành phẩm, dịch vụ tồn kho đầu kỳ;

– Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước chưa sử dụng hết);

– Trị giá vốn của thành phẩm sản xuất xong nhập kho và dịch vụ đã hoàn thành.

Bên Có:

– Kết chuyển giá vốn của thành phẩm, dịch vụ tồn kho cuối kỳ vào bên Nợ TK 155 “Thành phẩm”; TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh, dở dang”;

– Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước chưa sử dụng hết);

– Kết chuyển giá vốn của thành phẩm đã xuất bán, dịch vụ hoàn thành được xác định là đã bán trong kỳ vào bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.

Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.

>>>Xem thêm:

Hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ

Bút toán cuối tháng trong doanh nghiệp sản xuất

Trên đây là nội dung giải đáp thắc mắc về các vấn đề Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán. Để được tư vấn giải đáp thắc mắc, quý bạn đọc xin liên hệ tổng đài theo số hotline của Lawkey. Xin chân thành cảm ơn!

Từ khóa » Kết Cấu Tk 632