Tìm Hiểu Tài Khoản 632 Là Gì? Giá Vốn Bán Hàng?

Khái niệm Tài khoản 632 là gì? Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán?

Để hiểu rõ hơn, hãy cùng chukysotphcm.net nghiên cứu nội dung về tài khoản 632 là gì? Cách hạch toán giá vốn bán ra sao? Cùng tìm hiểu dưới bài viết sau đây nhé!

Tài khoản 632 là gì?

Trước tiên để biết được tài khoản 632 là gì? Chúng ta cùng nhau đi tìm hiểu về khái niệm giá vốn bán hàng.

Giá vốn bán hàng là gì?

Giá vốn hàng bán là một giá trị còn tồn cửa hàng bán trong khoảng thời gian cụ thể. Toàn bộ chi phí đều được liên kết với hàng hóa bằng cách dùng một trong những công thức như Nhập trước – Xuất trước. Nhằm xác định cụ thể hay là tính chi phí trung bình. Chi phí của nó bao gồm tất cả các chi phí chuyển đổi, mua và chi phí khác.

Khái niệm tài khoản 632 là gì?

Sẽ phát sinh trong việc di chuyển hàng tồn kho đến điều kiện, vị trí hiện tại của chúng. Tổng chi phí hàng hóa của doanh nghiệp bao gồm vật liệu, lao động và chi phí phân bổ. Những chi phí của hàng hóa chưa bán sẽ được hoãn lại giống như chi phí hàng tồn kho. Cho tới thời điểm hàng tồn kho được bán hay là ghi giảm về giá trị.

Tài khoản 632 là gì?

Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư; giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp (đối với doanh nghiệp xây lắp) bán trong kỳ. Ngoài ra, tài khoản này còn dùng để phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư như: Chi phí khấu hao; chi phí sửa chữa; chi phí nghiệp vụ cho thuê BĐS đầu tư theo phương thức cho thuê hoạt động (trường hợp phát sinh không lớn); chi phí nhượng bán, thanh lý BĐS đầu tư…

Kết cấu và nội dung Tài khoản 632

Trường hợp doanh nghiệp có hàng tồn kho theo hướng kê khai thường xuyên

– Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh, phản ánh:

+ Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ.

+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ;

+ Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra;

+ Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành;

+ Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước chưa sử dụng hết).

– Đối với hoạt động kinh doanh BĐS đầu tư, phản ánh:

+ Số khấu hao BĐS đầu tư dùng để cho thuê hoạt động trích trong kỳ;

+ Chi phí sửa chữa, nâng cấp, cải tạo BĐS đầu tư không đủ điều kiện tính vào nguyên giá BĐS đầu tư;

+ Chi phí phát sinh từ nghiệp vụ cho thuê hoạt động BĐS đầu tư trong kỳ;

+ Giá trị còn lại của BĐS đầu tư bán, thanh lý trong kỳ;

+ Chi phí của nghiệp vụ bán, thanh lý BĐS đầu tư phát sinh trong kỳ;

+ Chi phí trích trước đối với hàng hóa bất động sản được xác định là đã bán.

Bên Có:

– Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ sang tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”;

– Kết chuyển toàn bộ chi phí kinh doanh BĐS đầu tư phát sinh trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh;

– Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước);

– Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho;

– Khoản hoàn nhập chi phí trích trước đối với hàng hóa bất động sản được xác định là đã bán (chênh lệch giữa số chi phí trích trước còn lại cao hơn chi phí thực tế phát sinh).

– Khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán nhận được sau khi hàng mua đã tiêu thụ.

– Các khoản thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường đã tính vào giá trị hàng mua, nếu khi xuất bán hàng hóa mà các khoản thuế đó được hoàn lại.

Trường hợp doanh nghiệp có hàng tồn kho theo hướng kiểm kê định kỳ.

Đối với doanh nghiệp kinh doanh thương mại

Bên Nợ:

– Trị giá vốn của hàng hóa đã xuất bán trong kỳ.

– Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay lớn hơn số đã lập năm trước chưa sử dụng hết).

Bên Có:

– Kết chuyển giá vốn của hàng hóa đã gửi bán nhưng chưa được xác định là tiêu thụ;

– Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước);

– Kết chuyển giá vốn của hàng hóa đã xuất bán vào bên Nợ tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.

Đối với doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh dịch vụ.

Bên Nợ:

– Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ;

– Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay lớn hơn số đã lập năm trước chưa sử dụng hết);

– Trị giá vốn của thành phẩm sản xuất xong nhập kho và dịch vụ đã hoàn thành.

Bên Có:

– Kết chuyển giá vốn của thành phẩm tồn kho cuối kỳ vào bên Nợ TK 155 “Thành phẩm”;

– Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước chưa sử dụng hết);

– Kết chuyển giá vốn của thành phẩm đã xuất bán, dịch vụ hoàn thành được xác định là đã bán trong kỳ vào bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.

Cách hạch toán giá vốn hàng bán

Đối với doanh nghiệp có hàng tồn kho theo hướng kê khai thường xuyên

Khi xuất những hàng hoá, dịch vụ, sản phẩm hoàn thành đã xác định là được bán trong kỳ, ghi:

  • Nợ tài khoản 632 là gì và giá vốn hàng bán
  • Có các tài khoản 154, 155, 156, 157

Phản ánh những khoản chi phí đã được hạch toán trực tiếp vào trong giá vốn hàng bán. Trường hợp mức sản phẩm sản xuất thực tế ra thấp hơn so với công suất bình thường thì bộ phận kế toán cần tính và xác định cho chi phí sản xuất chung.

Nó được cố định phân bổ vào các chi phí chế biến dành cho một đơn vị sản phẩm theo đúng mức công suất bình thường. Phản ánh mọi khoản mất mát, hao hụt của hàng tồn kho sau khi đã trừ vào phần bồi thường do cá nhân gây ra, thì ghi:

  • Nợ Tài khoản 632 là gì và giá  vốn hàng bán
  • Có TK 152, 156, 153, 138 (1381),. . .

Phản ánh về chi phí tự xây dựng và tự chế TSCĐ đã vượt quá mức so với bình thường. Nó không được tính vào phần nguyên giá TSCĐ hoàn thành, thì ghi:

  • Nợ TK 632 và giá vốn hàng bán
  • Có TK 241- được xây dựng cơ bản dở dang.
  • Có TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh còn dang dở.

Hạch toán mọi khoản trích được lập hoặc hoàn nhập về dự phòng giảm giá của hàng tồn kho cuối năm.

Đối với doanh nghiệp có hàng tồn kho theo hướng kê khai định kỳ

Đối với doanh nghiệp kinh doanh thương mại vào cuối kỳ, phải xác định và kết chuyển giá trị vốn hàng hóa đã xuất bán. Nó được xác định là đã bán thì ghi:

  • Nợ 632 và giá vốn hàng bán
  • Có TK 611 – đã mua hàng.

Cuối kỳ, kết chuyển về giá vốn hàng hóa xuất bán sẽ xác định là đã bán vào phía Nợ bên tài khoản 911 thì ghi:

  • Nợ TK 911 và xác định kết quả khi kinh doanh.
  • Có TK 632 – Giá vốn của hàng bán.

Đối với các doanh nghiệp kinh doanh và sản xuất dịch vụ: Đầu kỳ, nếu như kết chuyển giá trị vốn thành phẩm tồn kho đầu kỳ vào tài khoản 632 là gì thì ghi:

  • Nợ TK 632 và giá vốn hàng bán
  • Có TK 155 – là thành phẩm.

Đầu kỳ, kết chuyển giá trị dịch vụ, thành phẩm đã gửi bán nhưng nó chưa xác định rõ là bán vào tài khoản 632 là gì, ghi:

  • Nợ TK 632 và giá vốn hàng bán
  • Có TK 157 – là hàng gửi đi bán.

Giá thành thành phẩm được hoàn thành nhập kho, còn giá thành dịch vụ hoàn thành, ghi:

  • Nợ TK 632 – Giá của vốn hàng bán
  • Có TK 631 – Giá thành khi sản xuất.

Cuối kỳ, kết chuyển về giá vốn thành phẩm tồn kho vào bên nợ của tài khoản 155, ghi:

  • Nợ TK 155 – là thành phẩm
  • Có TK 632 – là giá vốn hàng bán

Qua bài viết đã giúp các bạn có những thông tin hữu ích về tài khoản 632 là gì. Hãy lựa chọn chúng tôi khi bạn cần. Nếu có thắc mắc xin liên hệ hotline: 0932 780 176 để được tư vấn miễn phí bạn nhé.

Từ khóa » Kết Cấu Tk 632