Khách Sạn Caravelle Sài Gòn - Tài Liệu Text - 123doc

Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)
  1. Trang chủ
  2. >>
  3. Văn Hóa - Nghệ Thuật
  4. >>
  5. Du lịch
Khách sạn Caravelle Sài Gòn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1011.39 KB, 32 trang )

BỘ MÔN DU LỊCHTIỂU LUẬN HẾT MÔN HỌCQUẢN TRỊ KHÁCH SẠNĐỀ BÀI: Khách sạn Caravelle. Thực trạng và địnhhướng giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanhHà Nội 11/2018MỤC LỤCDANH SÁCH BẢNG CHIẾUPHẦN 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KINH DOANH KHÁCH SẠN VÀ HIỆU QUẢKINH DOANH KHÁCH SẠN1.1. Khái niệm khách sạn, kinh doanh khách sạn1.1.1. Khách sạnKhách sạn là một công trình kiến trúc kiên cố, có nhiều tầng, nhiều phòng ngủđược trang bị các thiết bị, tiện nghi, đồ đạc chuyên dùng nhằm mục đích kinh doanhcác dịch vụ lưu trú, phục vụ ăn uống và các dịch vụ bổ sung khác. Tùy theo nội dungvà đối tượng sử dụng mà phân loại khách sạn tạm trú, du lịch, nghỉ dưỡng, hội nghị,v.v... Theo mức độ tiện nghi phục vụ, khách sạn được phân hạng theo số lượng sao từ 1đến 5 sao.Khách sạn là cơ sở kinh doanh lưu trú phổ biến trên Thế giới, đảm bảo chấtlượng và tiện nghi cần thiết phục vụ kinh doanh lưu trú, đáp ứng một số yêu cầu vềnghỉ ngơi, ăn uống, vui chơi giải trí và các dịch vụ khác trong suốt thời gian khách lưutrú tại khách sạn, phù hợp với động cơ, mục đích chuyến đi.Khách sạn được hiểu là một loại hình doanh nghiệp được thành lập, đăng ký kinhdoanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích sinh lời.1.1.2. Kinh doanh khách sạnKinh doanh khách sạn là hoạt động kinh doanh trên cơ sở cung cấp các dịch vụlưu trú, ăn uống, và các dịch vụ bổ sung cho khách nhằm đáp ứng các nhu cầu ăn, nghỉvà giải trí của họ tại các điểm du lịch nhằm mục đích kinh doanh có lãi.Hiện nay cùng với việc phát triển của ngành du lịch và cuộc cạnh tranh thu hútkhách, hoạt động kinh doanh khách sạn không ngừng được mở rộng và đa dạng hoá.Ngoài các dich vụ cơ bản trên các nhà kinh doanh đã tổ chức các hoạt động khác nhưtổ chức các hội nghị, hội thảo...Trong các dịch vụ trên có những dịch vụ do khách sạnsản xuất ra để cung cấp cho khách như dịch vụ khách sạn, ăn uống, vui chơi giải trí...có những dịch vụ khách sạn làm đại lý bán cho các cơ sở khác như: đồ uống, điệnthoại, giặt là....Trong các dịch vụ khách sạn cung cấp cho khách có những dịch vụ vàhàng hoá khách phải trả tiền, có những dịch vụ và hàng hoá khách không phải trả tiềnnhư dịch vụ giữ đồ cho khách, dịch vụ khuân vác hành lý...Kinh doanh trong ngành dulịch thực hiện thu hút một phần quỹ tiêu dung của nhân dân và thực hiện tái phân chiaquỹ tiêu dùng của cá nhân theo lãnh thổ.Trang 41.1.3. Khái niệm hiệu quả kinh doanhHiệu quả kinh doanh theo khái niệm rộng là một phạm trù kinh tế phản ánhnhững lợi ích đạt được từ các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Như vậycần phân định sự khác nhau và mối liên hệ giữa "kết quả" và "hiệu quả".Bất kỳ hành động nào của con người nói chung và trong kinh doanh nói riêngđều mong muốn đạt được những kết quả hữu ích cụ thể nào đó, kết quả đạt được trongkinh doanh mà cụ thể là trong lĩnh vực sản xuất, phân phối lưu thông mới chỉ đáp ứngđược phần nào tiêu dùng của cá nhân và xã hội.Như vậy, hiệu quả kinh doanh là một đại lượng so sánh: So sánh giữa đầu vào vàđầu ra, so sánh giữa chi phí kinh doanh bỏ ra và kết quả kinh doanh thu được.Tóm lại, hiệu quả kinh doanh phản ánh mặt chất lượng các hoạt động kinh doanh,trình độ nguồn lực sản xuất trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp trong sự vậnđộng không ngừng của các quá trình sản xuất kinh doanh, không phụ thuộc vào tốc độbiến động của từng nhân tố.1.1.4. Đặc điểm kinh doanh khách sạnVốn đầu tư xây dựng cơ bản lớn: Khách sạn phải được xây dựng khang trang,hiện đại được trang bị những tiện nghi tốt để phục vụ cho mọi nhu cầu của du khách,chính vì vậy mà nhu cầu về vốn xây dựng khách sạn lớn và phải đầu tư một lần ngaytừ đầu.Sử dụng nhiều lao động: Trong kinh doanh khách sạn phải sử dụng nhiều laođộng phổ thông. Đây là nguyên nhân dẫn đến việc gia tăng chi phí về quỹ lương.Tính chất phục vụ của khách sạn: Đòi hỏi phải liên tục tất cả thời gian trongngày, tuần, tháng, năm. Bất kể thời gian nào có du khách, khách sạn phải luôn sẵn sàngphục vụ.Đối tượng phục vụ của khách sạn: Du khách với sự đa dạng về cơ cấu dân tộc,cơ cấu xã hội, nhận thức, sở thích, phong tục tập quán, lối sống.Trong khách sạn từngbộ phận nghiệp vụ hoạt động có tính độc lập tương đối trong một quy trình phục vụ.Khách sạn thường được xây dựng tại nhiều điểm, trung tâm du lịch nhằmkhai thác có hiệu quả tiềm năng tài nguyên du lịch. Do vậy khoảng cách của cáckhách sạn và cơ quan quản lý thường xa nhau, gây khó khăn trong công tác quản lý,kiểm tra các hoạt động của khách sạn. Điều này đòi hỏi tinh thần trách nhiệm, ý thứctự chủ, sáng tạo của người quản lý khách sạn.Trang 5Tính không thể lưu kho: Khác với các loại hình kinh doanh khác, hoạt độngkinh doanh khách sạn không thể dự trữ được. Nghĩa là sản phẩm du lịch không thể đểdành cho ngày mai. Dịch vụ không bán được ngày hôm nay không thể bán được chongày hôm sau. Chính vì đặc tính này mà khách sạn phải để cho khách đăng ký giữ chỗvượt trội số phòng khách sạn hiện có, đôi khi việc làm này dẫn đến sự phiền toái chokhách lẫn chủ.Tính không thể dịch chuyển: Mỗi sản phẩm khác khi chúng ta mua thì chúng tađược sở hữu. Nó thuộc về người bỏ tiền ra mua. Nhưng những dịch vụ trong kinhdoanh khách sạn thì không có quyền sở hữu. Khi chúng ta sử dụng xong chúng takhông thể mang nó theo được. Chúng ta chỉ có thể mua quyền sử dụng mà thôi. Sửdụng xong để lại vị trí cũ chứ không thể đem về nhà được. Ví dụ: Chúng ta thuê 1phòng trong khách sạn ở 2 người trong 3 đêm, hết thời gian 3 đêm chúng ta sẽ về màkhông thể nào mang theo cái phòng đã thuê này được1.2. Cơ cấu tổ chức bộ phận khách sạnKhái niệm cơ cấu tổ chức của khách sạn: Mô hình tổ chức bộ máy của Kháchsạn phản ánh chức năng, quyền hạn, trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân. Phản ánhmối quan hệ quản lý, thông tin giữa các vị trí, các cá nhân thực hiện công việc đượcgiao hướng tới mục tiêu đề ra. Cơ cấu ( cấu trúc) tổ chức bộ máy của khách sạn đó là việc bố trí, sắp xếpnhân viên thành từng bộ phận dựa vào nguồn lực của khaccsh sạn nhằmtriển khai công việc có hiệu quả.Tổng giám đốcGiám đốc điềuhànhBộBộBộBộBộBộBộBộ phậnBộ phậnphậnphậnphậnphậnphậnphận kĩphậnkinhquầyCác yếu nhàtố ảnh hươngdộng kinhdoanh kháchbuồnglễ tân 1.3.kế đến hoạtnhânthuậtbảo vệsạn doanhhàng,phòngHoạt độngsạn phụ thuộc vào tài nguyêntổngdu lịch:hàngkinh doanhtoán – kháchsựhợp Trướcbán hàngkhi đầu tư kinh doanh kháchtài sạn, chủ đầu tư phải xác định một điều rằng, con ngườilưu niệmTrang 6chỉ đi du lịch ở những địa điểm có tài nguyên du lịch. Đây là điều kiện tiên quyết đểphát triển ngành du lịch cũng như dịch vụ khách sạn. Tài nguyên du lịch biển của ViệtNam vô cùng phong phú, nơi nào có càng nhiều tài nguyên du lịch sẽ thu hút và hấpdẫn được càng nhiều du khách, đó chính là điều kiện thuận lợi đảm bảo cho khách sạncó thể hoạt động và phát triển. Bên cạnh đó, tài nguyên du lịch có rất nhiều loại: tàinguyên thiên nhiên (biển đảo, núi, danh lam thắng cảnh,…) hay tài nguyên du lịchnhân văn (làng nghề, lễ hội,..). Mỗi một loại hình tài nguyên lại hấp dẫn những đốitượng du khách cụ thể, vì vậy việc nghiên cứu tài nguyên du lịch còn giúp các chủ đầutư xác định được đối tượng khách hàng mục tiêu của mìnhKinh doanh khách sạn đòi hỏi nguồn vốn lớn: Khách sạn là một hình thức đầutư bất động sản yêu cầu phải có nguồn vốn cao. Để có một vị trí đẹp, trung tâm, giaothông đi lại thuận tiện cũng như gần các khu có nhiều tài nguyên du lịch thì chắc chắnphải bỏ ra một số tiền lớn để thuê hay mua mặt bằng. Cộng thêm các chi phí đầu tưcho cơ sở vật chất, trang thiết bị trong khách sạn, tiền duy trì sau khi khai trương cũngđòi hỏi phải có nguồn vốn cao và đảm bảo. Do dịch vụ, sản phẩm của khách sạn khôngmang tính chất dập khuôn, theo một quy trình cụ thể nào nên chúng ta không thể dùngmáy móc để thay thế. Chỉ có con người mới thoả mãn một cách tối đa nhu cầu củakhách hàng. Không những thế, với sự phát triển nhanh chóng của đời sống xã hội, nhucầu của khách hàng cũng không ngừng tăng lên cả về số lượng và chất lượng. Điều đóđòi hỏi , đội ngũ nhân viên khách sạn phải có sự chuyên môn hoá cao trong việc phâncông công việc. Chính vì vậy, kinh doanh khách sạn luôn đặt ra đòi hỏi cao về sốlượng nhân viên trực tiếp. Không chỉ có vai trò duy trì hoạt động của khách sạn, nhânviên còn là yếu tố để xây dựng thương hiệu, thu hút khách. Thái độ và khả năng phụcvụ của nhân viên là thước đo quan trọng đánh giá hình ảnh, chất lượng của khách sạn.Đó cũng là yếu tố quyết định khách hàng có tiếp tục đến với khách sạn của bạn nữahay khôngHoạt động kinh doanh mang tính quy luật: Hoạt động kinh doanh khách sạnđều chịu ảnh hưởng từ các quy luật: quy luật tự nhiên, quy luật kinh tế xã hội, quy luậttâm lý của con người,…Kinh doanh khách sạn phụ thuộc vào quy luật tự nhiên rấtnhiều, trong đó quan trọng nhất là tài nguyên thiên nhiên. Sự biến đổi của thời tiết, khíhậu là yếu tố chi phối đến lượng khách du lịch tại các địa điểm du lịch cụ thể. Quy luậttâm lý của con người cũng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanhkhách sạn. Những đặc điểm về tâm lý, nhân khẩu học là yếu tố quyết định đối tượngkhách hàng tiềm năng sẽ đến với khách sạn của bạn. Bên cạnh đó, quy luật kinh tế xãhội cũng trực tiếp ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của khách sạn. Nó quyết địnhnhu cầu, khả năng chi trả của khách hàng.Trang 71.4. Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh doanh khách sạn∗ Doanh thu:Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thuđược trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thườngcủa doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.Doanh thu khách sạn là tổng số tiền thu được của du khách trong kỳ nghiên cứudo hoạt động dịch vụ lưu trú, ăn uống và các dịch vụ bổ sung mang lại cho khách sạn.Doanh thu là kết quả cuối cùng của cả quá trình sản xuất, phục vụ và bán các sảnphẩm du lịch nói chung và các dịch vụ chính cùng với dịch vụ bổ sung trong khách sạnnhà hàng nói riêng.Doanh thu trong khách sạn gồm 3 phần chính:− Doanh thu từ các dịch vụ lưu trú− Doanh thu từ các dịch vụ ăn uống− Doanh thu từ các dịch vụ bổ sung khácTrong kinh doanh du lịch, các khách sạn cung cấp những hàng hóa, dịch vụ đápứng nhu cầu lưu trú, ăn uống và các nhu cầu dịch vụ bổ sung khác cho du khách. Hiệnnay, nguồn thu từ việc bán các sản phẩm dịch vụ, hàng hóa trong khách sạn là nguồnthu chủ yếu của ngành du lịch Việt Nam, chiếm gẩn 70% tổng doanh thu của toànngành.Như vậy, số lượng, chất lượng của dịch vụ, hàng hóa bán trong khách sạn có vaitrò quan trọng đối với kinh doanh du lịch.Dịch vụ lưu trú: đây là dịch vụ chủ yếu của khách sạn chiếm 70% doanh thu củakhách sạn.Dịch vụ ăn uống: hầu hết các khách sạn có dịch vụ này. Tuy nhiên dịch vụ nàymang lại hiệu quả thấp, ít thu hút được khách bên ngoài vào ăn và trung bình chỉchiếm khoảng 15% doanh thu của khách sạn.Các dịch vụ bổ sung khác: những năm gần đây đa số các khách sạn đã quan tâmkhai thác các dịch vụ này để tăng doanh thu và thỏa mãn các nhu cầu của khách. Nhìnchung, trình độ kinh doanh của các dịch vụ này còn ở mức thấp. Tỷ trọng doanh thu từcác dịch vụ bổ sung trong khách sạn trung bình chỉ khoảng 10% trong tổng doanh thu.∗ Chi phíTrang 8Chi phí là số tiền chi phí trong doanh nghiệp khách sạn, là biểu hiện bằng tiềntoàn bộ những hao phí lãnh đạo xã hội cần thiết phát sinh trong quá trình hoạt độngkinh doanh của khách sạn.∗ Phân loại:− Căn cứ các nghiệp vụ kinh doanh+ Chi phí của nghiệp vụ kinh doanh ăn uống+ Chi phí của nghiệp vụ kinh doanh lưu trú+ Chi phí của nghiệp vụ khác− Căn cứ vào nội dung kinh tế của chi phí+ Chi phí tiền lương+ Chi phí chi trả về cung cấp lao vụ cho các ngành kinh tế khác (chi phí điện,nước).+ Chi phí vật tư trong kinh doanh+ Hao phí về nguyên liệu hàng hóa trong quá trình vận chuyển, bảo quản, chếbiến.+ Các chi phí khác− Căn cứ tính chất biến động của chi phíChi phí bất biến (đầu tư vào cơ sở vật chất – kỹ thuật) là những khoản chi phíkhông hoặc ít thay đổi khi doanh thu thay đổi.Chi phí khả biến là chi phí thay đổi khi doanh thu thay đổi∗ Lợi nhuậnLợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.Là phần còn lại của thu nhập sau khi đã trừ đi quỹ lương cho cán bộ công nhân viên.∗ Các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận:−−−−−Giá cả thị trườngTính thời vụChu kỳ sống của sản phẩm, dịch vụPhương thức kinh doanh của doanh nghiệpTrình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp∗ Các biện pháp nâng cao lợi nhuận:− Tiết kiệm tối đa các chi phí bất hợp lý− Chú trọng công tác đào tạo đội ngũ nhân viên để nâng cao trình độ chuyênmôn và nâng cao trình độ tổ chức của người lãnh đạo.− Có phương thức kinh doanh hợp lýTrang 9− Hạn chế những ảnh hưởng bất lợi của tính thời vụ trong kinh doanh du lịch.− Kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm bằng cách tuyên truyền, quảng cáo, giảmgiá.− Trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp∗ Tỷ suất phíTỷ suất phí là tỷ lệ phần trăm (%) so sánh giữa tổng chi phí kinh doanh và doanhthu đạt được trong một thời kì kinh doanh nhất định của doanh nghiệp.F’ =Trong đó: F’ là tỷ suất chi phí của doanh nghiệpF là tổng chi phí kinh doanh của du lịch khách sạn(F= tổng các khoản mục phí)D là doanh thu kinh doanh khách sạnTỷ suất chi phí là 1 chỉ tiêu chất lượng:− Phản ánh trong 1 thời kỳ nhất định để đạt 100 đồng doanh thu, doanh nghiệpcần phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí.− Sử dụng để so sánh giữa các thời kỳ khác nhau trong 1 doanh nghiệp.So sánh giữa các doanh nghiệp du lịch khách sạn trong cùng một thời kỳ kinhdoanh với nhau∗ Tỷ suất lợi nhuậnTỷ suất lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng phản ánh quá trình kinh doanh của cácdoanh nghiệp. Tỷ suất lợi nhuận càng cao, chất lượng kinh doanh của doanh nghiệpcàng tốt.KL =Trong đó:L: Lợi nhuậnD: Doanh thuTrang 10KL: Tỷ suất lợi nhuậnKL :Cứ 100đ doanh thu thu về doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.∗ Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợpChỉ tiêu hiệu quả kinh tế tổng hợp giúp đánh giá đúng đắn và chính xác tất cả cácmặt trong quá trình kinh doanh.− Chỉ tiêu lợi nhuận:L’ = D – Mv – F – TbTrong đó:L’ : lợi nhuậnD : tổng doanh thuMv: trị giá vốn nguyên liệu, hàng hóa chế biến ăn uống hoặc hàng hóachuyển bán.F: tổng chi phíTb: thuế ở các khâu bánChỉ tiêu lợi nhuận càng cao, càng tốt. Đó là nguồn thu để mở rộng kinh doanhnâng cao chất lượng phục vụ, là cơ sở để cải thiện đời sống vật chất cho cán bộ côngnhân trong doanh nghiệp, là thước đo khả năng cạnh tranh.− Chỉ tiêu kết quảKết quả theo doanh thuHD :( D = Mv + F )Trong đó:HD: Kết quả theo doanh thuDv: Nguồn lực sử dụng trong kỳH: Cứ 1đ chi phí nguồn lực doanh nghiệp bỏ ra, doanh nghiệp sẽ thu về baonhiêu đồng doanh thu.+ Kết quả theo lợi nhuận:Trang 11HL = L / DvTrong đó:L: Lợi nhuậnDv: Nguồn lực sử dụng trong kỳH: Kết quả theo lợi nhuậnH: Cứ 1đ chi phí nguồn lực bỏ ra trong kỳ doanh nghiệp sẽ thu về bao nhiêuđồng lợi nhuận.∗ Công suất sử dụng buồng phòngCông suất sử dụng buồng trung bình:Công suất :Số phòng bán ra tại điểm hòa vốn của khách sạnQ hv==Qhv: số buồng bán ra tại điểm hòa vốn của khách sạnCM: biên phân phốiFc : chi phí cố định trung bình trong một ngày của cả khách sạn về lưutrút: thời gian hoạt động của khách sạnAVC :chi phí biến đổi trung bình của một buồng khách sạn trong mộtngàyHệ số khách sử dụng buồng trung bình :Trang 12PHẦN 2. THỰC TRẠNG KINH DOANH KHÁCH SẠN CARAVELLE2.1. Tổng quan về khách sạn Caravelle2.1.1. Giới thiệu về khách sạn CaravelleHình 2.1 Khách sạn Caravelle−−−−−Tên khách sạn: Caravelle SaigonĐịa chỉ: 19 - 23 Công trường Lam Sơn, Quận 1, TP Hồ Chí Minh, Việt NamĐiện thoại: (84) 28 3823 4999Email: Website: Caravelle là một trong những khách sạn uy tín nhất thành phố Hồ Chí Minh.Khách sạn đã được vinh dự đón tiếp rất nhiều vị khách nổi tiếng đến từ khắp nơi trênthế giới như Cựu Tổng Thống Mỹ Bill Clinton, Công chúa nước Anh Anne, nhữngngôi sao màn bạc nổi tiếng như Michael Caine, Brendan Fraser (diễn viên chính trongbộ phim nổi tiếng Người Mỹ trầm lặng”, phóng viên nổi tiếng từng đạt được nhiều giảithưởng quốc tế Brian Barron, chủ tịch và là người khai sáng nhãn hiệu thời trang vàtrang sức Philippe Charriol, nhà thiết kế thời trang Pháp Pierre Cardin, thủ tướng NamPhi Thabo Mbeki và rất nhiều đại sứ đặc mệnh toàn quyền và thượng nghị sĩ các nước.Caravelle thực hiện chính sách không khói thuốc trong toàn bộ hệ thống phòngkhách sạn từ năm 2013.2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triểnKhách sạn Caravelle được khai trương vào mùa Giáng Sinh năm 1959 và đã trởthành nơi tổ chức các buổi họp mặt, gặp gỡ thân mật, tiệc dạ vũ sang trọng hàng đầuTrang 13tại thành phố Hồ Chí Minh. Kể từ đó, khách sạn là nơi thường xuyên chào đón cácchức sắc quan trọng, giới chính trị gia và các nhân vật có danh tiếng.Năm 1975, khi miền Nam hoàn toàn giải phóng, khách sạn Caravelle đổi tên làkhách sạn Độc Lập. Đến giữa thập niên 1990, khách sạn tạm ngưng hoạt động để xâydựng thêm tòa nhà mới 24 tầng bên cạnh toà nhà cũ 9 tầng. Khách sạn Caravelle đivào hoạt động trở lại vào ngày 8 tháng 5 năm 1998.Bar Saigon Saigon được bầu chọn là “Quán bar tầng thượng nổi tiếng nhất SàiGòn”. Mở cửa từ năm 1959 và hiện nay vẫn tọa lạc tại tầng 10 của tòa nhà cũ củakhách sạn và vẫn giữ nguyên nét đặc trưng nguyên thủy của nó đến ngày nay. Đây làđịa điểm đầu mối trao đổi thông tin của những phóng viên chiến trường thời ấy.Năm 2001, khách sạn Caravelle vinh dự đón tiếp đoàn làm phim và là phimtrường của bộ phim nổi tiếng “Người Mỹ Trầm Lặng” chuyển thể từ tiểu thuyết cùngtên của nhà văn nổi tiếng Graham Greene, do diễn viên nổi tiếng Hollywood MichaelCaine đóng vai chính.2.1.3. Qui mô của khách sạn Caravelle− Khách sạn Caravelle có 335 phòng được trang bị đầy đủ tiện nghi.− Hệ thống phòng tại khách sạn Caravelle:+ Về phòng ốc : với kích thước phòng tối thiểu là 38.5m2 được đánh giá khárộng rất thoải mái. Khách hàng có nhu cầu ở những phòng rộng hơnCaravell sẵn sàng đáp ứng.+ Phòng hội nghị Caravelle có sức chứa tối đa 700 người.+ Phòng hội nghị Opera có sức chứa tối đa 150 người.+ 11 phòng họp được thiết kế để lấy ánh sáng tự nhiên.− Khách sạn Caravelle có 6 nhà hàng và quầy bar:++++++Nhà hàng buffet NINETEENSaigon Saigon BarMartini BarNhà hàng ReflectionsTAPAS KITCHENCafé de l’Opera− Dịch vụ bổ sung tại khách sạn+ Dịch vụ spa và chăm sóc sức khỏe+ Hồ bơi: tách biệt và riêng tư, hồ bơi tự do ngoài trời, nằm ở tầng 7 .Giờ mởcửa : 6:00 - 22:00Trang 14+ CLB Chăm sóc Sức khỏe . Phòng tập mở cửa suốt 24 giờ dành cho tất cảkhách ưu trú tại khách sạn. CLB còn có thêm các chương+ trình huấn luyện thể thao khác. Tại tầng 7. Giờ mở cửa : 6:00 - 24:00+ Qi Spa at Caravelle: được quản lý bởi Tập đoàn HAL. Tại tầng 7. Giờ mởcửa: 9:00 - 22:00+ Câu lạc bộ Vegas: Các dãy bàn giải trí tiêu chuẩn quốc tế dù bạn là ngườichơi chuyên nghiệp hay chỉ đang tìm kiếm sự may mắn. Tầng 1 mở cửasuốt.+ Tiệc cưới Caravelle: ngoài việc tổ chức tiệc cưới thì Caravelle còn có cácdịch vụ kèm theo như: chụp ảnh cưới, thiệp cưới, nhẫn cưới, tuần trăngmật…2.1.4. SỨ MỆNH, TẦM NHÌN & GIÁ TRỊ của khách sạn Caravelle− SỨ MỆNH++++Là lựa chọn hàng đầu của KháchTọa lạc tại trung tâm SaigonKhách hàng cảm thấy như một thành viên của gia đình CaravelleVượt trên sự mong đợi của khách về tiêu chuẩn 5-sao qua việc cung cấpnhững dịch vụ chuyên nghiệp, sự phục vụ tận tụy và sự thoải mái+ Quan niệm lãnh đạo, sự tự chủ và khác biệt cho phép chúng ta trở nên linhhoạt và có khả năng đáp ứng yêu cầu của từng vị khách+ Phương châm phục vụ “Chúng tôi để lại nụ cười hài lòng trên môi bạn”− TẦM NHÌN+ Là khách sạn điển hình ở Saigon+ Tiếp tục xây dựng hình ảnh Khách sạn dựa trên lịch sử, địa điểm, danhtiếng và những tiêu chuẩn phục vụ tạo nên trải nghiệm về một trong nhữngkhách sạn thân thiện cho khách trong nước lẫn quốc tế+ Không ngừng nâng cao nghiệp vụ và kỹ năng thông qua đào tạo+ Lãnh đạo bằng hình mẫu, rút ra từ nền tảng kiến thức không ngừng đượcđào sâu và thực hành tất cả những kỹ năng để mang lại dịch vụ sang trọng,ấm cúng+ Trong quá khứ, hiện tại và tương lai: Khách sạn Caravelle mãi là Lựa chọnHàng đầu khi khách đến Saigon− GIÁ TRỊ CỐT LÕI+++++01. Khách hàng là trên hết: Luôn đặt nhu cầu của khách lên trên hết02. Sự nồng hậu: Luôn quan tâm, chăm sóc khách như người thân03. Sự hài hòa: Luôn quan tâm, chăm sóc đồng nghiệp như người thân04. Sự tôn trọng: Luôn tôn trọng sự khác biệt của khách và đồng nghiệp05. Sự liêm chính: Luôn nhất quán trong suy nghĩ, lời nói và hành độngTrang 15+ 06. Sự cải tiến: Thay đổi để tốt hơn. Chúng ta luôn thay đổi mỗi ngày2.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ các bộ phận của khách sạn2.2.1. Khái niệm cơ cấu tổ chức của khách sạnMô hình tổ chức bộ máy của Khách sạn phản ánh chức năng, quyền hạn, tráchnhiệm của từng bộ phận, cá nhân. Phản ánh mối quan hệ quản lý, thông tin giữa cácvị trí, các cá nhân thực hiện công việc được giao hướng tới mục tiêu đề ra. Cơ cấu ( cấu trúc) tổ chức bộ máy của khách sạn đó là việc bố trí, sắp xếp nhânviên thành từng bộ phận dựa vào nguồn lực của khách sạn nhằm triển khaicông việc có hiệu quả.2.2.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức khách sạn CaravelleHình 2.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức khách sạn Caravelle11 Nguồn: Bộ phận nhân sự khách sạn CaravelleTrang 162.2.3. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận∗ Bộ phận đón tiếp− Chức năng:Bộ phận đón tiếp còn gọi là bộ phận lễ tân được ví như bộ mặt của khách sạntrong việc giao tiếp và tạo mối quan hệ với khách hàng, với nhà cung cấp và đối tác.Bộ phận này còn là cầu nối giữa khách hàng với các dịch vụ của khách sạn, giữa cácbộ phận với nhau trong khách sạn. Đây còn là trợ thủ đắc lực của quản lý trong việc tưvấn, góp ý về tình hình của khách sạn, nhu cầu của thị trường, thị hiếu của khách hàng,xu hướng trong tương lai,…giúp ban giám đốc nắm vững tình hình khách lưu trú,thông tin về cơ cấu khách, nguồn khách từ đó đưa ra những thay đổi, kế hoạch nhằmmang lại hiệu quả kinh doanh cao nhất cho khách sạn.Hình 2.3 Bộ phận đón tiếp của khách sạn Caravelle− Nhiệm vụ:Đón tiếp, nhận, giải quyết yêu cầu của khách hàng và chuyển thông tin của kháchhàng đến các bộ phận liên quan; hướng dẫn khách, làm thủ tục đăng ký phòng và trảphòng cho khách, thu phí nếu khách hàng sử dụng các sản phẩm khác trong khách sạn;lưu trữ thông tin của khách lên hệ thống, báo cáo với quản lý tình hình hoạt động; liênkết, hỗ trợ các bộ phận khác hoàn thành nhiệm vụ.Trang 17∗ Bộ phận buồng phòng− Chức năng:Cung cấp sản phẩm dịch vụ chính tại khách sạn, mang lại nguồn doanh thu caonhất trong tổng doanh thu của khách sạn; chịu trách nhiệm về sự nghỉ ngơi lưu trú củakhách hàng tại khách sạn; phối hợp chặt chẽ, nhất quán với bộ phận lễ tân trong hoạtđộng bán và cung cấp dịch vụ buồng. Bộ phận buồng phòng có thể được phân thànhnhững bộ phận nhỏ với chức năng riêng, cụ thể hơn như: bộ phận dọn phòng, bộ phậngiặt ủi, kho vải, bộ phận vệ sinh công cộng, cây xanh, cắm hoa ...Hình 2.4 Bộ phận buồng phòng− Nhiệm vụ:Chuẩn bị buồng, đảm bảo luôn ở chế độ sẵn sàng đón khách; vệ sinh buồngphòng hàng ngày, các khu vực tiền sảnh và khu vực công cộng; kiểm tra tình trạngphòng, các thiết bị, vật dụng, sản phẩm khác trong phòng khi làm vệ sinh; nhận vàgiao các dịch vụ phục vụ khách, báo cho bp lễ tân các vấn đề có liên quan; nắm đượctình hình khách thuê phòng.∗ Bộ phận kinh doanh− Chức năng:Tìm kiếm khách hàng cho các bộ phận khác như bộ phận buồng phòng, bộ phậnnhà hàng,…; mở rộng thị trường, thu hút khách hàng tiềm năng cho khách sạn.Trang 18Hình 2.5 Bộ phận kinh doanh∗ Bộ phận kế toán – tài chính− Chức năng:Quyết định các chiến lược về tài chính; tìm vốn, nguồn vốn cho khách sạn. Theodõi, quản lý và báo cáo sổ sách thu, chi, công nợ...Hình 2.6 Bộ phận tài chínhTrang 19− Nhiệm vụ:Lập chứng từ trong việc hình thành và sử dụng vốn; lập chứng từ xác định kếtquả kinh doanh của từng bộ phận và của toàn khách sạn; lập báo cáo tài chính theotháng, quý, năm. Quản lý và giám sát thu, chi.∗ Bộ phận nhà hàngBộ phận nhà hàng là bộ phận mang lại doanh thu cao cho khách sạn chỉ sau bộphận buồng phòng. Bộ phận này thực hiện các công việc liên quan đến ăn uống tạikhách sạn, được chia ra làm 2 bộ phận nhỏ: bộ phận bếp và bộ phận bàn bar.− Chức năng:Cung cấp thức ăn và đồ uống cho khách hàng; hoạch toán chi phí tại bộ phậnHình 2.7 Nhà hàng tại Caravelle− Nhiệm vụ:Tổ chức hoạt động kinh doanh ăn uống gồm 3 hoạt động chính: chế biến, lưuthông và tổ chức phục vụ dịch vụ ăn uống tại khách sạn; phục vụ ăn uống cho nhânviên khách sạn; cung cấp các dịch vụ bổ sung như: tổ chức tiệc, buffet cho hội thảo, tổchức tiệc theo yêu cầu của khách.∗ Bộ phận nhân sự− Nhiệm vụ:Quản lý, tuyển dụng nhân sựTrang 20Hình 2.8 Bộ phận nhân sự− Nhiệm vụ:Tổ chức, sắp xếp cán bộ, nhân viên; ban hành các thể chế, quy chế làm việc; theodõi, đánh giá nhân viên các bộ phận và tiếp nhận ý kiến từ cấp trên, quản lý trực tiếpnhân viên.∗ Bộ phận bảo vệ− Chức năng:Đảm bảo an toàn cho khách hàng, tài sản của khách sạn và khách hàng, chịutrách nhiệm về an ninh trong khách sạnHình 2.9 Bộ phận bảo vệTrang 21Trang 22− Nhiệm vụ:Tuần tra, canh gác theo ca, luôn ở tư thế sẵn sàng khi gặp sự cố; trông giữ xe chokhách và cho nhân viên các bộ phận khác trong khách sạn; hỗ trợ bộ phận lễ tân trongviệc hướng dẫn, chuyển hành lý của khách vào và ra khỏi khách sạn; hỗ trợ các bộphận khác hoàn thành nhiệm vụ.∗ Bộ phận kĩ thuật (Chief Engineer)− Chức năng:Quản lý, giám sát các hệ thống kỹ thuật và thiết bị trong khách sạn đảm bảo vậnhành tốt, không gặp sự cố, trục trặc trong quá trình hoạt động.Hình 2.10 Bộ phận kĩ thuật− Nhiệm vụ:Theo dõi, bảo trì thường xuyên các thiết bị trong khách sạn; sửa chữa các côngcụ, thiết bị khi có yêu cầu của bộ phận khác; thực hiện công việc trang trí sân khấu,chuẩn bị âm thanh cho hội trường khi khách sạn có hội nghị, hội thảo hoặc khi có yêucầu.∗ Bộ phận vui chơi giải trí: thể thao, spa, massage, casino…− Chức năng:Gia tăng giá trị cho khách sạn, tạo thêm sự lựa chọn cho khách hàng của kháchsạnTrang 23Hình 2.11 Bộ phận spa− Nhiệm vụ:Tìm hiểu nhu cầu và thiết kế các chương trình phù hợp; tổ chức các buổi tiệc,liên hoan, các trò chơi khi có yêu cầu.Trang 24PHẦN 3. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH VÀ BIỆN PHÁP NÂNGCAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA KHÁCH SẠN CARAVELLENâng cao hiệu quả kinh doanh là mục tiêu chiến lược kinh doanh nói chungvà của khách sạn Caravelle nói riêng. Vì vậy khách sạn ngoài áp dụng tăng số lượtkhách và tăng tổng doanh thu, khách sạn đã và đang áp dụng các biện pháp hạ thấpchi phí như: hoàn thiện cơ chế quản lý phù hợp với nền kinh tế thị trường, quản lýhoạt động kinh doanh bằng định mức kinh tế, áp dụng linh hoạt đòn bẩy kinh tế,chính sách khuyến khích lợi ích vật chất đối với người lao động như trả lươngkhoán, thưởng hoàn thành kế hoạch và vượt các định mức kinh tế - kỹ thuật.3.1. Thực trạng hiệu quả kinh doanh của khách sạn Caravelle3.1.1. Thực trạng hiệu quả kinh doanh buồng phòng tại khách sạn CaravelleNâng cao hiệu quả sử dụng buồng giữ vị trí quan trọng trong lợi nhuận củakinh doanh khách sạn, là một trong những mục tiêu phát triển kinh doanh củakhách sạn. Hiệu quả sử dung buồng càng cao thì lợi nhuận càng tăng. Vì vậy nâng caohiệu quả sử dụng buồng giữ vị trí quan trọng để tăng lợi nhuận. Hiệu quả sử dụngbuồng phụ thuộc trực tiếp vào số lượng khách đến khách sạn. Trong nhũng nămqua khách sạn Caravelle đã áp dụng các biện pháp thu hút khách như đã trình bày ởphần trên, đây là yếu tố quan trọng để nâng cao hiệu quả sử dụng buồng.Đặc biệt đâylà khách sạn có rất nhiều du khách nước ngoài tới nghỉ .Hiện tại, công suất phòng bình quân của khách sạn là 60%. Có thời điểm kháchsạn hầu như full phòng, nhưng cũng có những thời điểm khách sạn hầu như không cókhách, ví dụ như: vào những lúc thấp điểm, công suất phòng bình quân dự đoán (dựatrên số lượng phòng được đặt trước) chỉ từ 10% - 40%, có khi dưới 10%. Trong tươnglai, ban lãnh đạo khách sạn đề ra mục tiêu tăng công suất phòng lên 10 %. Để làmđược điều này, trước hết khách sạn phải nhanh chóng khắc phục những điểm yếu trongvấn đề về quản lý, nhân sự, marketing – những vấn đề đang là rào cản ảnh hưởng đếncông tác kinh doanh của khách sạn.∗ Dự đoán doanh thu phòng trong thời gian tới:−−−−−−Tổng số phòng trong khách sạn: 335 phòng.Công suất phòng trung bình: 60%Giá phòng trung bình: 110 USDChiến lược ngắn hạn: tăng công suất phòng trung bình (70%), không tăng giá.Tổng lượt phòng cho thuê: 335*70%*365 =8.559.250 (R/năm)Doanh thu phòng dự đoán: 8.559.250*110 =941.517.500 (USD/năm)Trang 25

Tài liệu liên quan

  • Một số giải pháp nhằm xây dựng chiến lược kinh doanh tại khách sạn Sherton Sài gòn Một số giải pháp nhằm xây dựng chiến lược kinh doanh tại khách sạn Sherton Sài gòn
    • 102
    • 1
    • 6
  • Báo Cáo Xử Lý Nước Thải Khách Sạn  Khách Sạn Hyatt Sài Gòn Báo Cáo Xử Lý Nước Thải Khách Sạn Khách Sạn Hyatt Sài Gòn
    • 15
    • 638
    • 1
  • MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI KHÁCH SẠN CONTINETAL SÀI GÒN MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI KHÁCH SẠN CONTINETAL SÀI GÒN
    • 20
    • 372
    • 1
  • giải pháp marketing nhằm thu hút khách lưu trú tại khách sạn parkroyal sai gon giải pháp marketing nhằm thu hút khách lưu trú tại khách sạn parkroyal sai gon
    • 65
    • 518
    • 1
  • Tài liệu Luận văn:Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ và bộ phận lễ tân trong khách sạn Palace Sài Gòn pot Tài liệu Luận văn:Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ và bộ phận lễ tân trong khách sạn Palace Sài Gòn pot
    • 165
    • 990
    • 7
  • Tài liệu Luận văn:Thực trạng và một số giải pháp nâng cao dịch vụ chăm sóc khách hàng của bộ phận tiệc tại khách sạn Continental Sai Gon pptx Tài liệu Luận văn:Thực trạng và một số giải pháp nâng cao dịch vụ chăm sóc khách hàng của bộ phận tiệc tại khách sạn Continental Sai Gon pptx
    • 70
    • 1
    • 19
  • Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ trong kinh doanh khách sạn oscar sai gon Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ trong kinh doanh khách sạn oscar sai gon
    • 105
    • 467
    • 1
  • Nghiên cứu các yếu  tố tác động đến sự thoả mãn của du khách đối với chất lượng dịch vụ lưu trú tại  khách sạn yasaka –sài gòn –nha trang Nghiên cứu các yếu tố tác động đến sự thoả mãn của du khách đối với chất lượng dịch vụ lưu trú tại khách sạn yasaka –sài gòn –nha trang
    • 107
    • 1
    • 2
  • Nghiên cứu một số yếu tố tác động đến sự gắn kết của nhân viên tại khách sạn Yasaka Sài Gòn - Nha Trang Nghiên cứu một số yếu tố tác động đến sự gắn kết của nhân viên tại khách sạn Yasaka Sài Gòn - Nha Trang
    • 107
    • 759
    • 0
  • luận văn quản trị khách sạn du lịch XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CHO KHÁCH SẠN RIVERSIDE SÀI GÒN GIAI ĐOẠN 2009- 2013 luận văn quản trị khách sạn du lịch XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CHO KHÁCH SẠN RIVERSIDE SÀI GÒN GIAI ĐOẠN 2009- 2013
    • 74
    • 736
    • 7

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

(1.06 MB - 32 trang) - Khách sạn Caravelle Sài Gòn Tải bản đầy đủ ngay ×

Từ khóa » Doanh Thu Khách Sạn Caravelle