Khách Thể Là Gì? Phân Tích Khách Thể Của Tội Phạm Và Cho Ví Dụ?
Có thể bạn quan tâm
Hành vi trộm cắp dây điện thoại đang sử dụng vừa gây thiệt hại cho quan hệ sở hữu XHCN vừa gây thiệt hại cho an toàn thông tin liên lạc. Nhưng thiệt hại cho an toàn thông tin liên lạc mới thể hiện đầy đủ bản chất nguy hiểm của hành vi phạm tội. Do đó, hành vi phạm tội phải được xác định là tội phá huỷ công trình, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia chứ không phải tội trộm cắp tài sản.
Trong nhiều trường hợp, nếu một tội phạm xâm phạm đến nhiều khách thể mà xâm phạm đến khách thể nào cũng thể hiện được bản chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, chúng ta cần xem xét dấu hiệu thứ hai để xác định khách thể loại. Đó là: khách thể đó phải luôn bị tội phạm cụ thể đó xâm hại trong mọi trường hợp, hoặc người phạm tội muốn xâm hại khách thể nào (lỗi)….
Chẳng hạn, hành vi giật túi xách của người đi đường làm cho chủ sở hữu ngã dẫn đến thương tích. Ở đây có hai khách thể bị xâm hại là quyền sở hữu và sức khỏe. Tuy nhiên, quyền sở hữu đúng là khách thể trực tiếp của hành vi “cướp giật tài sản”, sức khỏe không là khách thể trực tiếp của hành vi này.
Một tội phạm có thể có một khách thể trực tiếp hoặc nhiều khách thể trực tiếp. Tội phạm có nhiều khách thể trực tiếp khi hành vi phạm tội xâm hại đến nhiều quan hệ xã hội mà việc xem xét sự gây thiệt hại đối với bất cứ một quan hệ xã hội nào cũng không thể hiện đầy đủ bản chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi đó và nhiều khách thể đó luôn bị xâm hại ở mọi trường hợp phạm tội.
Ví dụ 3:
A trộm cắp tài sản của B. A đã xâm hại đến khách thể trực tiếp là quyền sở hữu tài sản của B và gây phương hại đến khách thể chung và khách thể loại là quyền sở hữu của công dân.
Một tội phạm có thể xâm hại đến nhiều khách thể nhưng không phải lúc nào tất cả các khách thể đó đều được xem là khách thể trực tiếp. Khách thể trực tiếp khi đó là quan hệ xã hội mà tội phạm gây thiệt hại thể hiện được đầy đủ bản chất nguy hiểm cho xã hội của tội phạm.
5. Các yếu tố cấu thành khác của tội phạm:
Ngoài yếu tố khách thể, cấu thành tội phạm còn gồm có: chủ thể, mặt chủ quan và mặt khách quan. Cụ thể:
Chủ thể
Chủ thể tội phạm theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015 bao gồm hai đối tượng: cá nhân và pháp nhân thương mại.
– Chủ thể của tội phạm là cá nhân thực hiện hành vi phạm tội, có đủ khả năng nhận thức và chịu trách nhiệm đối với hành vi của mình, đạt độ tuổi theo luật định. Hành vi đó được quy định theo pháp luật hình sự.
Pháp luật hình sự quy định về tuổi chịu trách nhiệm hình sự như sau:
“Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự
1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.
2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.”
Ngoài những tội phạm rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng quy định tại các điều luật nêu trên thì người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm.
– Ngoài ra, chủ thể của tội phạm cũng có thể là pháp nhân thương mại. Việc pháp nhân thương mại phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự không loại trừ trách nhiệm hình sự của cá nhân. Cá nhân trong pháp nhân thương mại có hành vi trái pháp luật vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự, dù cho pháp nhân do cá nhân đó làm chủ đã chịu trách nhiệm hình sự.
Mặt chủ quan
Mặt chủ quan của tội phạm được thể hiện dưới dạng lỗi cố ý hoặc vô ý. Lỗi là trạng thái tâm lý của tội phạm được đánh giá dưới các góc nhìn về động cơ và mục đích của hành vi.
– Lỗi vô ý là khi người thực hiện có thể nhận thức được hành vi của mình có thể hoặc không thể gây nguy hại cho xã hội, nhưng cho rằng hậu quả của hành vi sẽ không xảy ra hoặc khi hậu quả xảy ra có thể phòng ngừa được. Lỗi vô ý được phân loại thành lỗi vô ý do cẩu thả và lỗi vô ý do quá tự tin.
– Lỗi cố ý là khi người thực hiện nhận thức được hành vi của mình là gây nguy hại cho xã hội, thấy trước được hậu quả của hành vi đó nhưng mong muốn hậu quả đó sẽ xảy ra. Lỗi cố ý được phân loại thành lỗi cố ý trực tiếp và lỗi cố ý gián tiếp.
Mặt khách quan
Dấu hiệu khách quan của tội phạm được thể hiện qua tính chất nguy hiểm của hành vi; hậu quả hành vi gây ra; công cụ, phương tiện, thủ đoạn,…. thực hiện hành vi.
Các văn bản pháp luật có liên quan đến bài viết:
– Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017.
Từ khóa » Hình Sự Nghĩa Là Gì
-
Hình Sự Là Gì? (Cập Nhật 2022) - Luật ACC
-
Hình Sự Là Gì? - Luật Hoàng Phi
-
Nghĩa Của Từ Hình Sự - Từ điển Việt
-
Luật Hình Sự – Wikipedia Tiếng Việt
-
Bộ Luật Hình Sự Là Gì ? Đối Tượng Và Phương Pháp điều Chỉnh Của ...
-
Vì Sao Luật Hình Sự Là Một Ngành Luật độc Lập? - Luật Minh Khuê
-
Hình Sự - Thuật Ngữ Pháp Lý | Từ điển Luật Học | Dictionary Of Law
-
LUẬT HÌNH SỰ VÀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ
-
KHÁI NIỆM VÀ NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ LUẬT HÌNH SỰ
-
Trách Nhiệm Hình Sự Là Gì? Quy định độ Tuổi Chịu Trách Nhiệm Hình Sự?
-
Khái Niệm Tội Phạm Trong Bộ Luật Hình Sự Việt Nam
-
Truy Tố Là Gì? Bản Chất, ý Nghĩa Của Truy Tố Trong Tố Tụng Hình Sự?
-
Chế Tài Là Gì? Những Hình Thức Chế Tài Mà Bạn Cần Biết