Khái Lược Lịch Sử Hình Thành Và Diễn Biến Phát Triển Của Ki Tô Giáo

Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)
  1. Trang chủ
  2. >>
  3. Lý luận chính trị
  4. >>
  5. Triết học Mác - Lênin
tiểu luận - Khái lược lịch sử hình thành và diễn biến phát triển của Ki tô giáo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (538.87 KB, 25 trang )

Đề tài: Khái lược lịch sử hình thành và diễn biến phát triểncủa Ki tô giáoPHẦN A. MỞ ĐẦU:1. Lý do chọn đề tài:Kitơ giáo là tơn giáo có đơng tín hữu nhất, với những con số ước tínhtừ 1,5 tỉ đến 2,1 tỉ người xưng nhận niềm tin Cơ Đốc; theo sau là Hồi giáo với1,3 tỉ; số người vô thần là 1,1 tỉ; Ấn Độ giáo là 900 triệu; tôn giáo cổ truyềnTrung Hoa là 394 triệu và số người theo Phật giáo là 376 triệu. Kitô giáo cũngnhư các tôn giáo khác trên thế giới đều dạy con người phải tự mình làm cácđiều lành thánh thiện, tu tâm dưỡng tính để tự cứu mình hay để được siêuthoát hoặc thi hành nghiêm túc các giới cấm của đạo để được lên thiên đàng,đến miền cực lạc. Sau quá trình hình thành và phát triển lâu dài, qua nhiều1 biến cố lịch sử, cho đến ngày nay, Kitô giáo vẫn đóng một vai trị quan trọngtrong lịch sử thế giới. Trong thời kì quá độ đi lên CNXH mà Việt Nam đangtrải qua, công tác quản lý tôn giáo đóng một vị trí vơ cùng quan trọng. Vớimục đích thu thập những thông tin khái quát, cơ bản nhất về sự hình thành,phát triển của Kitơ giáo để phục vụ cơng tác nghiên cứu, quản lý tơn giáo nóichung và Kitơ giáo nói riêng, em đã quyết định lựa chọn đề tài: “Khái lượclịch sử hình thành và diễn biến phát triển của Kito giáo”.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tàia. Mục tiêuĐề tài góp phần nghiên cứu, tìm hiểu rõ về lịch sử hình thành, pháttriển của Kitơ giáo nhằm cho người đọc cái nhìn tổng quan nhất về Kitơgiáo, qua đó có các biện pháp phù hợp trong việc nghiên cứu, quản lý, ứngxử với Kitô giáo và các tín đồ Kitơ giáo.b. Nhiệm vụĐể thực hiện được mục tiêu trên, đề tài cần thực hiện tốt những nhiệmvụ sau:- Khái lược thông tin về Kitô giáo- Khái lược lịch sử hình thành Kitơ giáo từ khi hình thành cho đến ngàynay với các giai đoạn phát triển khác và các biến cố khác nhau.3. Phương pháp nghiên cứu- Phương pháp luận: đề tài sử dụng phương pháp luận Macxit là chủnghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử- Phương pháp chung: logic – lịch sử, phân tích hệ thống2 PHẦN B. NỘI DUNGChương I: Khái lược lịch sử hình thành của Kito giáo1. Khái lược về Kito giáoKitô giáo (thuật ngữ phiên âm) hoặc Cơ Đốc giáo (thuật ngữ HánViệt) là một trong các tôn giáo khởi nguồn từ Abraham, Abraham là tổ phụcủa dân Do Thái và dân Ả Rập (hai tơn giáo cịn lại là Do Thái giáo và Hồigiáo), đặt nền tảng trên giáo huấn, sự chết trên thập tự giá và sự sống lại củaChúa Giêsu như được ký thuật trong Kinh thánh Tân Ước. Kitô hữu tin rằngGiêsu là con của Thiên Chúa và là Đấng Messiah của người Do Thái như đãđược tiên báo trong Kinh thánh Cựu Ước. Là độc thần giáo (monotheistic),hầu hết Kitô hữu (Cơ Đốc nhân) tin rằng chỉ có một Thiên Chúa duy nhấthiện hữu trong 3 thân vị (tiếng Hi Lạp: hypostasis) gọi là Ba Ngôi. Kitô giáobao gồm nhiều truyền thống tôn giáo với các dị biệt văn hóa cũng như hàngngàn xác tín và giáo phái khác nhau. Trải qua hai thiên niên kỷ, Kitô giáo tựhình thành nên ba nhánh chính: Cơng giáo Rơma, Chính Thống giáo Đơngphương và Kháng Cách (Protestantism). Tính chung, đây là tôn giáo lớn nhấtthế giới với hơn 2,1 tỉ tín hữu (chiếm khoảng 34% dân số thế giới).Từ "Kitô" xuất phát từ chữ Khristos trong tiếng Hi Lạp, nghĩa là "Đấngđược xức dầu", dịch từ chữ Messiah trong tiếng Hebrew. Từ "Kitơ hữu"(Christian) có nghĩa là "người có Chúa Kitô hiện hữu (ở trong)", hay "ngườithuộc về Chúa Kitơ".Trong tiếng Việt, bên cạnh "Kitơ" (như Kitơ giáo) có gốc từ tiếng HyLạp như trên, và thường được sử dụng bởi tín đồ Cơng giáo, cịn có "Cơ Đốc"(như Cơ Đốc giáo) có nguồn gốc từ chữ Nho (基督) và thường được nhữngngười theo đạo Tin Lành sử dụng. Trong khi người Công giáo dùng chữ3 "Kitô" để chỉ Giêsu, người Tin Lành thường dùng chữ "Christ". Ngoài ra,Thiên Chúa giáo cũng thường được sử dụng bởi những người ngồi Kitơgiáo để chỉ Cơng giáo nói riêng và Kitơ giáo nói chung.2. Khởi ngun của Kitơ giáoTheo kinh thánh, Thiên Chúa là đấng đã sáng tạo ra vũ trụ, mn lồitrong 6 ngày. Ơng Adam và bà Eva là tổ phụ của lồi người, khơng nghe lờiThiên Chúa đã ăn trái cây thiện ác (trái cấm) nên bị Thiên Chúa đuổi khỏiVườn địa đàng xuống trần gian. Hai người này truyền tội lỗi (gọi là tội TổTơng, Ngun Tội) cho con cháu là lồi người. Thấy loài người mang tội,Thiên Chúa lại giáng trần để cứu rỗi cho loài người để loài người được về lạithiên đàng cùng Thiên Chúa.Vậy tâm điểm việc cứu rỗi của Kitơ giáo là Chúa Giêsu, do đó trọng tâmcủa cuộc sống Kitơ hữu là niềm xác tín rằng Chúa Giêsu là Con Thiên Chúa,cũng là chính Thiên Chúa giáng trần (thuyết 3 ngôi), là Đấng Messiah, và làChúa Kitô. Danh hiệu "Messiah" có nguồn gốc từ tiếng Hebrew ‫שַחיחח‬‫ממ ִש‬(māšiáħ), nghĩa là "đấng được xức dầu", chuyển ngữ sang tiếng Hy Lạp làΧριστός (Khristos).Kitô hữu tin rằng, là Đấng Messiah, Giêsu được Thiên Chúa xức dầu đểtể trị và cứu rỗi nhân loại, Giêsu đến để làm ứng nghiệm lời tiên tri về ĐấngMessiah trong Cựu Ước. Trọng tâm của đức tin Kitô giáo là qua sự chết vàphục sinh của Giêsu, con người tội lỗi được phục hòa với Thiên Chúa, nhờ đómà nhận lãnh sự cứu rỗi và lời hứa được hưởng sự sống đời đời.Trong khi những tranh luận thần học về bản thể của Giêsu vẫn đang tiếpdiễn, thì phần lớn Kitơ hữu tin rằng Giêsu là Thiên Chúa nhập thể, Giêsu là"Thiên Chúa và là người" trong ý nghĩa trọn vẹn của cả hai bản thể. Vì Giêsulà người nên phải trải qua những đau khổ và bị cám dỗ như con người bìnhthường, nhưng khơng hề phạm tội. Vì là Thiên Chúa, Giêsu đánh bại quyền4 lực sự chết và sống lại từ kẻ chết. Theo Kinh Thánh, Thiên Chúa đã khiếnGiêsu sống lại từ kẻ chết, đặt Giêsu ngồi bên hữu của Cha và Giêsu sẽ trở lạiđể làm ứng nghiệm lời tiên tri về Đấng Messiah như sự phục sinh, sự phán xétsau cùng và sự thiết lập Vương quốc của Thiên Chúa.Kitô giáo được biết đến từ thế kỷ thứ nhất khi các môn đồ của Giêsuđược gọi là Kitô hữu tại thành Antioch (thuộc Thổ Nhĩ Kỳ ngày nay), nơi họđến để lánh nạn và định cư sau những cuộc bách hại đầu tiên tại xứ Judea.Nền thần học của Kitô giáo sơ khai được thành lập và truyền bá bởi sứ đồPhao-lô và các sứ đồ khác.Theo Tân Ước, Giêsu xưng mình là Đấng Messiah mà dân Do Thái vẫnhằng mong đợi, và bị giới cầm quyền La Mã buộc tội phạm thượng và bị kếtán tử hình bởi chính quyền La Mã vào năm 30. Tuy nhiên Giêsu được PontiusPilate, tổng đốc người La Mã, gọi là "Vua của dân Do Thái".Chúa Giê su bị đóng đinh trên cây thánh giá5 Theo các sách Phúc âm, người La Mã buộc tội Giêsu vì muốn xoa dịu sựbất bình của giới cầm quyền Do Thái, nhưng một số học giả cho rằng đó làcách Đế chế La Mã trừng phạt những người chống đối họ. Kitô hữu tin rằngCựu Ước đã tiên báo cái chết và sự sỉ nhục mà Giêsu phải chịu như đã chéptrong Tân Ước. Sách Ê-sai ngụ ý rằng Giêsu bị vả, nhổ, đấm vào mặt (Êsai50.6, 52.14-15; Mat. 26.67-68; Mark 14.65), bị đánh bằng roi (Êsai. 53.5;Giăng 19.1; Mat. 27.26) cũng như bị sỉ nhục.Kitô hữu xem sự phục sinh của Giêsu là nền tảng của đức tin và là biếncố quan trọng nhất trong lịch sử nhân loại. Theo Tân Ước, Giêsu là tâm điểmcủa Kitô giáo, bị đóng đinh trên thập tự giá, chết và chơn trong mộ, đến ngàythứ ba thì sống lại. Theo ký thuật của Tân Ước, sau khi sống lại, Giêsu, trongnhững lần khác nhau tại những địa điểm khác nhau, đã đến gặp mười hai sứđồ và các môn đồ, trong đó có lần xuất hiện trước sự chứng kiến của "hơnnăm trăm người", sau đó thì về trời.Các sứ đồ của Giêsu là nhân chứng về cuộc đời, lời giảng và sự sống lạicủa Giêsu. Ngồi ra cịn có nhiều mơn đồ (đến 70 người) trong đó có Gia-cơem Giêsu, Mark, Luca, Mary Magdalene..., những người này theo Giêsu trongcác chuyến du hành và họ chứng kiến khi Giêsu giảng dạy và làm nhiều phépmàu. Sau khi Giêsu bị đóng đinh, các sứ đồ và các mơn đồ khác công bố rằngGiêsu đã sống lại từ cõi chết và họ khởi sự rao giảng thông điệp mới. Các sứđồ này đã viết các sách Phúc âm và các Thư tín.Trong số 27 sách của Tân Ước, nhiều quyển được viết bởi Phao-lơ. Ơnglà tác giả của Mười hai Thư tín và một số truyền thuyết cho rằng ơng là tácgiả của sách Hêbrơ. Phúc âm Lu-ca và sách Công vụ các Sứ đồ được viết bởiLu-ca, người chịu ảnh hưởng trực tiếp của Phao-lô. Phao-lô là môn đồ củaGamaliel (Cơng.22.3), một nhân vật có thanh thế trong tồ cơng luận (Công6 vụ 5.34-40). Phao-lô được xem như là nhà truyền giáo quan trọng nhất raogiảng thông điệp Kitô cho thế giới bên ngoài.Chương II: Diễn biến sự phát triển của Kito giáo trong lịch sử1. Giai đoạn phát triển 3 thế kỉ đầu công nguyênKitô giáo lan truyền nhanh trong suốt ba thế kỷ an bình của Đế quốc LaMã:•Thơng qua Ai Cập đến Bắc Phi, Sudan•Thơng qua vùng Lưỡng Hà (Mesopotamia) đến Ba Tư, Nội Á và Ấn•Thơng qua Hy Lạp và La Mã đến Âu ChâuĐộVào thời kỳ này bên trong Hội thánh chia ra hai cộng đồng: Do Thái vàHy Lạp. Trong khi cộng đồng Do Thái, phần đơng là các tín hữu gốc Do Thái,muốn duy trì một số tập tục và nghi thức của Do Thái giáo (Judaism) nhưphép cắt bì và một số kiêng cữ khác thì cộng đồng Hy Lạp, những người chịuảnh hưởng từ thế giới nói tiếng Hy Lạp, tin rằng thơng điệp của Kitô giáo nênđược truyền bá theo các phương pháp thích hợp hơn với thế giới bên ngồi.Một trong những nhà trứ tác quan trọng đầu tiên của Kitô giáo,Tertullian, viết cho một quan tổng đốc Đế chế La Mã về sự phát triển củaKitô giáo tại Carthage rằng mới hơm qua họ chỉ là một nhóm nhỏ, "nay cómặt khắp mọi nơi – các đơ thị, hải đảo, trong thành lũy, thị trấn, chợ, ngay cảtrong trại lính, tại các bộ tộc, lâu đài, nghị viện; chúng tôi chẳng để lại gì choq vị ngoại trừ các nơi thờ phụng các thần linh của q vị mà thơi." (Bài biệngiáo viết tại Carthage, năm 197).Trong vòng vài thế kỷ đầu tiên, các nhà thần học và triết học khoa bảngnhư Origen và Augustine đã phát triển nền thần học và triết học Kitô.7 Suốt thời kỳ này, trong khi đang phát triển mạnh mẽ, Hội thánh cũngphải trải qua các cơn bách hại. Ngay từ những ngày đầu tiên, Kitô giáo là mụctiêu của những sự bách hại, dẫn đến sự tử đạo của Stephen (Ê-tiên) và James(Giacôbê hoặc Gia-cơ), con trai của Zebedee. Những đợt bách hại ở qui môlớn hơn, dù không thường xuyên nhưng dữ dội, xảy ra dưới thời trị vì của cáchồng đế La Mã như Nero, Valerian, Diocletian và Galerius. Cuộc đời củanhững người tử đạo, thà chết chứ không chối bỏ đức tin, trở nên biểu trưngcho đức hạnh cao quí nhất. Danh sách kinh điển Tân Ước được đồng thuận,các bản dịch Kinh Thánh đầu tiên bắt đầu xuất hiện, cùng lúc với hệ thốnggiáo quyền: Các giám mục thành Alexandria, Antioch và La Mã đều xưngnhận danh hiệu Giáo phụ.Hoàng đế La Mã Galerius, trước khi chết, ban chiếu chỉ Galerius ngưngmọi hoạt động bách hại. Hoàng đế Constantine I qui đạo năm 312 và, vớichiếu chỉ Milano (313), biến Kitô giáo thành quốc giáo. Dù vậy, các cuộcbách hại được tái lập dưới triều Julian Kẻ bội giáo (361-363), người muốnphục hồi cựu giáo trên lãnh thổ đế quốc; Kitô giáo sau này được cơng nhậnquốc giáo lần nữa dưới triều hồng đế Theodotius vào năm 382. Những biếncố tương tự cũng xảy ra tại các xứ láng giềng Gruzia và Armenia. Nhưng tạiBa Tư luôn tranh chấp với La Mã, Kitô hữu phải chịu nhiều áp bức từSassanids, người muốn phục hồi đạo Zoroaster. Dù phải trải qua các cuộcbách hại nhưng Kitô giáo vẫn bành trướng mạnh trong đế quốc La Mã và lantràn sang nhiều miền đất xa xôi khác.2. Giai đoạn phát triển từ thế kỉ IV đến thế kỷ XIĐến cuối thế kỷ IV, các Hội Thánh Miền Đông nằm trong lãnh thổ củaĐông Đế Quốc La Mã được chia ra làm bốn giáo khu. Bốn giáo khu đó làConstantinople (Thổ Nhĩ Kỳ), An-ti-ốt (Syria), Giê-ru-sa-lem (Do-Thái) vàAlexandria (Ai Cập). Các giáo khu này trực thuộc Đông Giáo Hội, đặt dướiquyền quản trị của một Giáo Trưởng, tòa thánh ở Constantinople, Thổ Nhĩ8 Kỳ. Các Hội Thánh Miền Tây nằm trong lãnh thổ của Tây Đế Quốc La Mãtrực thuộc Giáo Khu Rô-ma, cũng gọi là Tây Giáo Hội. Tây Giáo Hội đặtdưới quyền quản trị của một Giám Mục, tòa thánh ở La Mã, Ý.Đơng Giáo Hội và Tây Giáo Hội có nhiều bất đồng về giáo lý và quyềnhạn giữa chức Giám mục ở La Mã và Giáo trưởng ở Constantinople. Sự việcnày là mầm móng gây ra mối chia rẽ giữa hai giáo hội từ thế kỷ V.Đến thế kỉ XI, đại diện hai phái là giáo hồng Lêơ IX và thượng phụConstantinople Michael Cerularius liên tục có những xung khắc với nhau.Năm 1054, sứ thần Rôma gặp Cerularius và yêu cầu ông thần phục Giáo hộiRôma là "mẹ của của giáo hội hoàn vũ" nhưng Cerularius đã khước từ. Cùngnăm, Rôma và Constantinople tuyên bố rút phép thông công lẫn nhau, nhưthế, cuộc Đại Ly giáo chính thức bắt đầu. Năm 1054, sứ thần Rôma gặpCerularius và yêu cầu ông thần phục Giáo hội Rôma là "mẹ của của giáo hộihoàn vũ" nhưng Cerularius đã khước từ. Cùng năm, Rôma và Constantinopletuyên bố rút phép thông công lẫn nhau, như thế, cuộc Đại Ly giáo chính thứcdiễn ra, và hai giáo hội xem nhau như thù nghịch từ dạo đó cho đến nay.3. Giai đoạn phát triển từ thế kỉ XI đến cuộc Cải cách Kháng cáchthế kỉ XVI3.1 Martin Luther và cuộc Cải cách Kháng cách3.1.1 Nguyên nhân của cuộc Cải cách Kháng cáchSau cuộc đại ly giáo thế kỉ XI, Kitô giáo tiếp tục phát triển mạnh và đếnthế kỷ XVI thì diễn ra một biến cố lớn, đó là cuộc Cải cách Kháng cách do tusĩ Martin Luther phát động. Martin Luther (1483 -1546) là nhà thần họcngười Đức, tu sĩ Dòng Augustine. Thần học Luther đã thách thức thẩm quyềncủa giáo hoàng khi rao giảng niềm xác tín rằng Kinh Thánh là nguồn vơ ngộ(khơng sai lầm) duy nhất của thẩm quyền tôn giáo, và địa vị tư tế được dànhcho tất cả tín hữu (không dành riêng cho giới tăng lữ). Theo Luther, conngười chỉ có thể được cứu rỗi bởi sự ăn năn thật, và bởi đức tin tiếp nhận9 Chúa Giê-xu là Đấng Cứu thế (Messiah), mà không cần vai trò trung gian củagiáo hội. Thần học Luther là ý thức hệ soi dẫn cuộc Cải cách Kháng cách, vàlàm thay đổi dòng lịch sử nền văn minh phương Tây.Martin LutherNguyên nhân của cuộc Cải cách Kháng cách là do: khi ấy, nhiều người ởchâu Âu bất bình về những điều họ cho là các giáo lý giả mạo và những lạmdụng phổ biến trong giáo hội, nhất là việc rao giảng và bán phép giải tội(indulgence). Một hiện tượng khác gây bất mãn không kém là việc buôn bánchức thánh, cũng như tình trạng thối nát trong giới tăng lữ. Đối với nhiềungười, sự băng hoại này là cố tật của cả hệ thống, ngay cả ở vị trí các giáohồng.Cuộc Cải cách kháng cách này được nổ ra còn do những nguyên nhânsâu xa nằm ẩn sâu bên trong: đó là tình trạng bất ổn, vốn âm ỉ bên trong giáo10 hội và đế quốc, được đẩy lên đỉnh điểm khi xảy ra việc dời ngai giáo hoàng vềAvignon, Pháp (1308-1378), và sự tranh chấp thẩm quyền giữa hai triều giáohoàng tồn tại song song (1378-1416) gây ra các cuộc chiến giữa các vươnghầu, những cuộc nổi dậy của nông dân, và sự quan ngại ngày càng lan rộng vềtình trạng thối nát của hệ thống tu viện. Chủ nghĩa Quốc gia mới xuất hiện bắtđầu thách thức tính đồng nhất của thế giới đại đồng của thời kỳ trung cổ lúcbấy giờ.Một trong những luận điểm cấp tiến và gay gắt nhất đến từ John Wyclifthuộc Đại học Oxford, sau đó là từ Jan Hus thuộc Đại học Praha. Giáo hộiCông giáo Rôma kết thúc cuộc tranh luận tại Công đồng Constance (14141418) với án lệnh xử tử Jan Hus trên giàn hoả thiêu (dù Hus được lời hứa bảođảm an tồn tính mạng khi đến đối chất tại cơng đồng) và thiêu xác (đã chết)của Wyclif như một kẻ dị giáo.Bất kể những nỗ lực nhằm xác quyết và củng cố các khái niệm truyềnthống thời trung cổ về giáo hội và đế quốc, Công đồng Constance đã khôngnhận diện được tình trạng căng thẳng giữa các dân tộc, cùng những bất đồngvề thần học đã được khơi dậy trong thế kỷ trước. Công đồng cũng không ngănchặn được cuộc ly giáo và các cuộc chiến tại Bohemia (Chiến tranh Hussite)khi người dân xứ này nổi dậy phản kháng việc xử tử Jan Hus.Những biến động lịch sử thường sản sinh nhiều tư duy mới về lề lối cầncó để tái tổ chức xã hội, và đây là trường hợp dẫn đến cuộc Cải cách KhángCách. Nối tiếp sự sụp đổ của các định chế tu viện và học thuyết kinh viện tạiÂu châu vào cuối thời kỳ trung cổ, với đỉnh điểm là thời kỳ Triều giáo hoàngtại Avignon, sự tranh chấp thẩm quyền giữa hai triều giáo hoàng, và sự thấtbại của các nỗ lực cải cách dựa vào công đồng. Thế kỷ 16 chứng kiến sự sôisục của cuộc tranh luận lớn về cải cách tôn giáo và, sau này, về những giá trịtôn giáo căn bản. Đại thể, các sử gia cho rằng rào cản của những nỗ lực cải11 cách trước đó (quá nhiều quyền lợi khác biệt, thiếu sự phối hợp để có thể hìnhthành một liên minh cải cách) sẽ dẫn đến các biến động nghiêm trọng hơn,hoặc ngay cả một cuộc cách mạng, vì hệ thống hiện hữu hoặc phải tự điềuchỉnh hoặc sẽ bị tan rã, và sự thất bại của phong trào cải cách dựa vào côngđồng giáo hội (conciliar movement) đã dọn đường cho cuộc Cải cách KhángCách tại Tây Âu. Những phong trào cải cách thiếu định hướng - từ chủ nghĩahình thức, phong trào sùng kính đến Chủ nghĩa Nhân bản (humanism) - nốikết với sức mạnh kinh tế, chính trị và thành phần xã hội góp phần làm giatăng mối bất bình trong dân chúng đối với sự giàu có và thế lực của giai cấptăng lữ đặc quyền, khuấy động sự bất mãn đối với tình trạng thối nát về đạođức và tài chính của một giáo hội đang chìm đắm trong tinh thần thế tục.Hậu quả của đại dịch Tử thần đen (Black Death) (bùng phát từ 1347 đến1350, cướp mạng sống của một phần ba dân số Âu châu) góp phần địi hỏimột sự tái tổ chức triệt để nền kinh tế, và dần dần toàn thể xã hội châu Âu.Tại các trung tâm đô thị mới xuất hiện, các tai ương xảy ra trong thế kỷ 14 vàđầu thế kỷ 15, cùng với hệ quả của chúng là sự thiếu hụt nhân công, cung cấplực đẩy mạnh mẽ cho tiến trình đa dạng hóa nền kinh tế và đổi mới kỹ thuật.Nối tiếp đại dịch Tử thần đen là những tổn thất nhân mạng gây ra bởi đóikém, các loại dịch bệnh, giúp thúc đẩy sự tích tụ tư bản tại các đơ thị, số tưbản này trở thành tác nhân kích hoạt thương mại, cơng nghiệp và đẩy mạnhtiến trình phát triển đơ thị trong các lãnh vực như ngân hàng (nổi bật nhất làgia đình Fugger chuyên về ngân hàng tại Augsburg), dệt, vũ khí (phát triểnmạnh trong thời gian xảy ra Cuộc chiến một trăm năm), khai thác quặng mỏ,nhưng phần lớn là nhờ cơng nghiệp sản xuất vũ khí.Tình trạng sản xuất thặng dư tồn đọng, tinh thần cạnh tranh nhằm tối ưuhóa các lợi thế kinh tế làm gia tăng cường độ của cuộc nội chiến, thúc đẩy chủnghĩa quân phiệt áp chế và tiến trình trung ương tập quyền, dọn đường cho sựxuất hiện của các nhà lãnh đạo như Louis XI của Pháp (1461–1483), "vua12 nhện", những người này tìm cách gỡ bỏ mọi hạn chế của hiến pháp nhằm tậptrung quyền lực vào tay mình. Tại Anh, Pháp, Tây Ban Nha, tiến trình trungương tập quyền khởi đầu vào thế kỷ 13 tỏ ra thành công mỹ mãn.Vào cuối thế kỷ 15 và suốt thế kỷ 16, khi tiến trình phục hồi và phát triểnđang diễn ra suôn sẻ, sự kết hợp giữa nguồn lao động dư dật và năng suất caotrong sản xuất tạo ra một hệ quả lẫn lộn cho nhiều thành phần trong xã hộiTây Âu. Đi ngược lại truyền thống, giới chủ đất bắt đầu trục xuất nông dânkhỏi các khu đất công tại các làng xã. Cùng lúc, nền thương mại đang pháttriển lôi kéo các chủ đất ra khỏi nền kinh tế trang trại. Công nghiệp sản xuấtlen bành trướng mạnh mẽ tại Pháp, Đức, Hà Lan và kỹ nghệ dệt non trẻ cũngđang trên đà phát triển.Chủ nghĩa nhân bản Thời kỳ Phục hưng đem đến khí thế sục sơi chưatừng có trong giới khoa bảng, cùng lúc với mối quan tâm dành cho tinh thầntự do trong học thuật. Diễn biến không ngơi nghỉ trong các đại học là nhữngcuộc tranh luận sôi nổi xoay quanh các chủ đề như bản chất của giáo hội,nguồn và phạm vi của thẩm quyền dành cho giáo hoàng, các công đồng và cácvương hầu.3.1.2 Diễn biến và kết quả cuộc Cải cách Kháng cáchCuộc Cải cách Kháng cách (Protestant Reformation) như là một chuỗicác nỗ lực nhằm cải cách Giáo hội Công giáo Rôma. Phong trào được khởixướng với 95 luận đề của Martin Luther và kết thúc với Hòa ước Westphalianăm 1648.Ngày 31 tháng 10 năm 1517, tại Saxony (thuộc nước Đức ngày nay),Martin Luther treo Chín mươi lăm Luận đề trên cửa Nhà thờ Lâu đàiWittenberg (đây là chỗ được dùng để treo các thông báo của viện đại học, kêugọi mở các cuộc tranh luận về các vấn đề của giáo hội). Chín mươi lăm Luận13 đề của Luther trình bày các luận điểm phê phán giáo hội và giáo hoàng, tậpchú vào việc bán phép giải tội, và quan điểm của giáo hội về Ngục Luyện tội.Động thái này khơi mở sự bùng nổ đột ngột và dữ dội một sức mạnh mớikhơng thể kìm chế nổi, bắt nguồn từ nỗi bất bình âm ỉ từ lâu trong sự đè nén.Sự bất mãn mau chóng lan rộng khắp nơi, một phần là nhờ kỹ thuật in ấn,xuất bản những ấn phẩm nhằm phổ biến các tư tưởng mới và các văn kiệnnhư 95 luận đề.Tư tưởng của Luther và cuộc Cải cách Kháng cách đã gây ảnh hưởng khásâu rộng. Trong thế kỷ 16, tất cả vương quyền vùng Scandinavia lần lượt chấpnhận tư tưởng Luther như vương triều Đan Mạch (cai trị cả Na Uy vàIceland), và vương triều Thụy Điển (cai trị cả Phần Lan) đều đến với đức tinKháng Cách.Tại Thụy Điển, cuộc cải cách được đẩy mạnh bởi Gustav Vasa trị vì từnăm 1523. Nỗ lực của giáo hồng can thiệp vào nội tình giáo hội Thụy Điểnkhiến bang giao chính thức giữa nước này và giáo hoàng bị cắt đứt kể từ năm1523. Bốn năm sau, tại Hội nghị Västerås, quốc hội công nhận thẩm quyềncủa nhà vua trên giáo hội như quyền sở hữu tài sản giáo hội, phê chuẩn việcbổ nhiệm các chức sắc. Ngoài ra, các chức sắc giáo hội phải chịu xét xử theoluật dân sự, và “Lời tinh tuyền của Thiên Chúa” phải được giảng dạy tại nhàthờ và trường học – nghĩa là chính thức cho phép truyền bá tư tưởng KhángCách.Tại Đan Mạch,dưới thời trị vì của Frederick, Đan Mạch vẫn duy trì đứctin Công giáo. Dù đã cam kết ngăn cấm cuộc cải cách, nhà vua lại theo đuổichính sách bảo vệ những nhà thuyết giáo Lutheran và những nhà cải cách,trong đó có Hans Tausen. Nhờ vậy, tư tưởng Giáo hội Luther xác lập ảnhhưởng vững chắc trong lòng người dân Đan Mạch. Khi Frederick băng hà,con trai ông, Christian, một người công khai chấp nhận đức tin Kháng Cách,14 bị ngăn cản kế vị cha cho đến khi ông kết thúc cuộc nội chiến năm 1537 đểđăng quang với danh hiệu Christian III. Từ đó Giáo hội Luther trở thành quốcgiáo của Đan Mạch.Ở Scotland, cao trào cải cách lên đến đỉnh điểm khi giáo hội được cải tổtheo giáo thuyết cải cách, và khi ảnh hưởng của nước Anh vượt trội nướcPháp. John Knox được nhìn nhận là lãnh tụ của cuộc cải cách tại Scotland.Năm 1560, Quốc hội bác bỏ thẩm quyền giáo hoàng, cấm cử hành lễ misa vàphê chuẩn Tín điều Kháng Cách, bản tín điều này được xem như là phản ứngđối với ảnh hưởng thống trị của Pháp thông qua chế độ nhiếp chính của Marynhà Guise, người cai trị đất nước khi con gái của bà, Mary Nữ hoàng Scotland(cũng là Hoàng hậu Pháp) vắng mặt. Cuộc cải cách đã giúp định hình Giáohội Scotland, và qua đó, xác lập nền tảng cho các giáo hội Trưởng Lão trêntoàn thế giớiTại Hà Lan, cuộc cải cách tại Hà Lan không khởi phát từ giới lãnh đạoMười sáu tỉnh của đất nước này, nhưng do các phong trào quần chúng, vàđược củng cố bởi các di dân Kháng Cách đến từ những vùng khác nhau trênđại lục. Dù phong trào Anabaptist có được sự ủng hộ của dân chúng trongvùng suốt những thập niên đầu của cuộc cải cách, Thần học Calvin, được thểhiện qua Giáo hội Cải cách Hà Lan, trở nên đức tin Kháng Cách có ảnhhưởng rộng lớn kể từ thập niên 1560.Ở Tây Ban Nha, những cuộc bách hại dữ dội nhắm vào người KhángCách do chính quyền Tây Ban Nha của Felipe II đang cai trị Hà Lan càngthúc đẩy khát vọng giành độc lập của cư dân trong vùng, dẫn đến Cuộc chiếnMười tám năm, cuối cùng chia cắt khu vực này thành hai quốc gia: Cộng hịaHà Lan phía bắc chấp nhận đức tin Kháng Cách, và nước Bỉ phía nam theoCơng giáo.15 Tại Hungary, trong thế kỷ 16, hầu hết người dân Hungary chấp nhận đứctin Kháng Cách. Việc truyền bá tư tưởng cải cách nhận được sự hỗ trợ tíchcực từ cộng đồng người Đức đơng đảo ở đây. Họ có thể hiểu và dịch các tácphẩm của Martin Luther sang tiếng Hungary. Trong khi Giáo hội Luther cóảnh hưởng rộng rãi trong cộng đồng nói tiếng Đức, tư tưởng Calvin đượcchấp nhận bởi người Hungary.Tại vùng tây bắc, giới cầm quyền và tăng lữ, được che chở bởi Vươngtriều Habsburg, đã từng chiến đấu chống người Thổ Nhĩ Kỳ để bảo vệ đức tinCơng giáo. Họ tìm mọi cách để cầm tù người Kháng Cách và đem họ lên giànhỏa thiêu. Tuy nhiên, chính sách khắt khe này chỉ làm gia tăng sự phản kháng.Đến cuối thế kỷ 16, người Kháng Cách vẫn còn chiếm đa số dânHungary cho đến khi những nỗ lực của Phong trào Chống Kháng Cách trongthế kỷ 17 dưới sự lãnh đạo của các tu sĩ Dòng Tên đánh bạt ảnh hưởng KhángCách, và đem phần lớn dân Hungary trở lại đức tin Công giáo. Tuy vậy, vẫncịn một thiểu số đơng đảo người Kháng Cách sinh sống ở đây, đa số chịu ảnhhưởng thần học Calvin.Cuộc Cải cách Kháng Cách là một trong những nguyên nhân dẫn tới mộtchuỗi các cuộc chiến tranh tôn giáo mà đỉnh điểm là cuộc chiến Ba mươinăm. Từ năm 1618 đến 1648, nhà Habsburg Công giáo cùng các đồng minhkhởi binh tiến đánh các vương hầu Kháng Cách người Đức; những vương hầunày nhận được sự ủng hộ từ Đan Mạch và Thụy Điển. Nhà Habsburg - cai trịTây Ban Nha, Áo, Hà Lan thuộc Tây Ban Nha cùng phần lớn lãnh thổ Đức vàÝ - là những người kiên trung bảo vệ Giáo hội La Mã. Kỷ nguyên KhángCách kết thúc khi nước Pháp Công giáo quyết định liên minh với nhữngngười Kháng Cách chống lại nhà Habsburg, bí mật lúc ban đầu nhưng về sautham gia trực tiếp vào cuộc chiến. Đây là lần đầu tiên tại châu Âu kể từ khiLuther khởi phát cuộc cải cách, những xác tín chính trị và quyền lợi quốc gia16 được xem trọng hơn những xác tín tơn giáo. Sau Hòa ước Westphalia, cácgiáo phái thuộc Cơ Đốc giáo trên lục địa này tìm cách sống chung trong hịabình tương đối.Những điểm chính của Hịa ước Westphalia:•Mọi phe phái nên cơng nhận Hịa ước Augsburg năm 1555, theo đó mỗivương hầu đều có quyền chọn lựa tơn giáo cho lãnh thổ của mình, Cơng giáo,hoặc Lutheran, hoặc thần học Calvin (Trưởng Lão) (ngun tắc cuius regio,eius religio).•Tín đồ sống trong các lãnh địa khơng có quốc giáo được quyền thựchành đức tin của mình theo ý muốn.Hịa ước Westphalia cũng đánh dấu sự kết thúc quyền lực chính trị baotrùm châu Âu của Giáo hoàng. Nhận thức đầy đủ về sự mất mát này, Giáohồng Innocent X cơng bố hịa ước là “khơng có hiệu lực, khơng có giá trị,khơng thích hợp, khơng cơng bằng, đáng nguyền rủa, ngớ ngẩn, vô nghĩatrong mọi thời điểm.” Dù vậy, các vương quyền châu Âu, cả Công giáo lẫnKháng Cách, đều phớt lờ tuyên bố này.Về mặt tâm linh, cuộc Cải cách Kháng Cách đã phục hồi bên trong thếgiới Cơ Đốc giáo sự nhận thức sâu sắc và sinh động về nền đạo đức độc thầngiáo của Cựu Ước, là niềm xác tín từng được các nhà tiên tri thể hiện bằngnhiều phương cách khác nhau. Luther thiết lập lễ thờ phượng buổi chiều vớinội dung tập chú vào các giáo huấn của Cựu Ước. Cơng cuộc dịch thuật tồnbộ Kinh Thánh khơi mở cho dân chúng kiến thức về phần quan trọng này củaKinh Thánh từ lâu hầu như đã bị quên lãng.Cuộc cải cách là nỗ lực kêu gọi sự tập chú vào quyền bính thánh khiết vàhuyền nhiệm của Thiên Chúa, là đấng tội nhân phải ứng hầu trực tiếp màkhơng có sự bảo vệ nào từ phía giáo hội. Do đó, theo quan điểm Kháng Cách,17 khi mỗi cá nhân trải nghiệm ân điển cứu chuộc của Thiên Chúa, cùng lúc họsẽ nhận thức về trách nhiệm của mình trong nỗ lực thay đổi bản thân. Trongkhi ấy, những tín hữu chấp nhận giáo thuyết tiền định cũng nhận ra rằng sựbảo đảm duy nhất cho sự cứu rỗi chính là những chỉ dấu về nếp sống thánhkhiết, đức hạnh và nhân ái. Như thế, cuộc cải cách đã tái khẳng định khíacạnh đạo đức của Cơ Đốc giáo, theo một phương cách mớ4. Giai đoạn từ sau Cải cách Kháng cách và Kitô giáo ngày nay4.1. Giai đoạn sau Cải cách Kháng cáchTại Âu châu, chịu ảnh hưởng từ Cuộc Cải cách Kháng Cách (ProtestantReformation) vào thế kỷ 16 nhiều giáo hội đã từ chối thần phục Vatican vì họcho rằng có sự lạm dụng trong cơ cấu quyền lực được tập trung vào ngai Giáohoàng cũng như bên trong cấu trúc quyền lực này đã nảy sinh nhiều sai lạc vềthần học và sống đạo. Các vấn đề mấu chốt trong cuộc tranh luận đã được tómtắt trong năm mệnh đề sola nổi tiếng:•Sola Scriptura: Duy Thánh Kinh - thẩm quyền của giáo hội chỉ dựa trênKinh Thánh được giải thích cách đúng đắn và chuẩn xác chứ khơng được táchrời khỏi Kinh Thánh•Sola Fide: Duy đức tin – con người được cứu rỗi chỉ bởi tin Chúa Kitôchứ không phải bởi công đức hay là nhờ giáo hội và các thánh lễ•Sola Gratia: Duy ân điển – Sự cứu rỗi được ban cho từ Thiên Chúa, bởiân sủng của Ngài, con người không thể làm gì để được cứu•Solus Christus: Duy Chúa Kitơ - Chúa Giêsu là đấng trung bảo duynhất giữa Thiên Chúa và lồi người chứ khơng phải là giáo hội hay các chứcsắc•Soli Deo Gloria: Vinh hiển chỉ dành cho Thiên Chúa - mọi vinh hiển vìsự cứu rỗi nhân loại chỉ dành cho một mình Thiên Chúa chứ khơng phải giáohội hay các chức sắc.18 Từ cuộc cải cách khởi phát một cuộc tranh chấp dữ dội nhằm thu phụcngười dân Âu châu. Các cuộc tranh luận giữa người Công giáo và ngườiKháng Cách dẫn đến những cơn bách hại cũng như các cuộc chiến, kể cả cáccuộc nội chiến. Đức tin Công giáo và Kháng Cách đặt chân đến Bắc Mỹ (vàsau đó là Châu Úc) bởi các di dân đến từ Châu Âu.Không theo mơ hình trung ương tập quyền như người Cơng giáo, cũngkhông tổ chức bộ máy giáo hội trên qui mơ quốc gia, các tín hữu Kháng Cáchtập trung trong hàng trăm, và sau này hàng ngàn giáo phái (denomination)độc lập với nhau. Đức tin Công giáo và Kháng Cách cũng đến Nam Mỹ vàChâu Phi cùng lúc với người Âu châu đi chiếm thuộc địa, đặc biệt là từ thế kỷ16 đến thế kỷ 19. Vào thế kỷ 18 Chính Thống giáo du nhập vào vùng Alaskathuộc Bắc Mỹ qua các di dân đến từ Nga, về sau, vào cuối thế kỷ 19 và đầuthế kỷ 20, số lượng di dân người Nga cịn đơng hơn nhiều. Bắt đầu từ thế kỷ19, nhiều quốc gia chịu ảnh hưởng Kitô giáo, đặc biệt tại Tây Âu, ngày càngtrở nên thế tục.4. 2. Kito giáo ngày nayKitô giáo là tôn giáo có đơng tín hữu nhất, với những con số ước tính từ1,5 tỉ đến 2,1 tỉ người xưng nhận niềm tin Cơ Đốc; theo sau là Hồi giáo với1,3 tỉ; số người vô thần là 1,1 tỉ; Ấn Độ giáo là 900 triệu; tôn giáo cổ truyềnTrung Hoa là 394 triệu và số người theo Phật giáo là 376 triệu.Kitô giáo chia ra nhiều nhánh, bao gồm 1,1 tỉ người Công giáo, 510 triệungười Tin Lành cùng với 84 triệu tín hữu Anh giáo, 216 triệu người Chínhthống giáo, con số các tín hữu độc lập (khơng gia nhập giáo phái nào) là 158triệu và những giáo hội "ngoại vi" (Chứng nhân Jehova, Cơ Đốc Phục lâm,Mormon ...) có khoảng 31,7 triệu tín hữu. Các giáo phái này tự nhận mìnhthuộc Kitơ giáo nhưng họ khơng được cơng nhận bởi cộng đồng Kitơ giáo vìcớ các học thuyết khơng chính thống của họ.19 Tuy Kitô giáo là tôn giáo lớn nhất thế giới và đang duy trì bộ máy truyềngiáo khổng lồ, lại không đạt được mức tăng trưởng như các tôn giáo kháccũng như không theo kịp tốc độ gia tăng dân số thế giới. Trong khi dân sốtoàn cầu tăng 1,25% mỗi năm thì mức tăng trưởng của Kitơ giáo chỉ khoảng1,12%.Khơng phải mọi người xưng nhận mình là Kitơ hữu đều chấp nhận tất cả,hoặc ngay cả hầu hết, các quan điểm thần học của giáo hội của họ. Giống nhưngười Do Thái giáo, Kitô hữu phương Tây chịu ảnh hưởng sâu sắc bởi Phongtrào Khai sáng (Enlightenment) vào cuối thế kỷ 17 và đầu thế kỷ 18. Có lẽ sựthay đổi quan trọng nhất đối với họ là nguyên tắc phân ly giáo hội và nhànước, chấm dứt tập tục của một Kitô giáo được nhà nước bảo hộ đã hiện hữulâu đời tại nhiều nước ở Âu châu. Ngày nay một người, như là một công dântự do, có quyền bất đồng với giáo hội của mình về các vấn đề khác nhau và cóquyền rời bỏ giáo hội tuỳ thích. Trong thực tế, nhiều người đã bỏ giáo hội vàphát triển các hệ thống đạo giáo khác như Thần giáo (Deism), Duy nhất thầngiáo (Unitarianism), nhiều người khác chọn lựa trở nên vô thần (atheist) haybất khả tri (agnostic) hoặc là nhân bản (humanist).Một số người ở lại Hội thánh lập ra phong trào Tự do (Liberalism) bêntrong nền thần học Kháng Cách. Tân phái (Modernism) vào cuối thế kỷ 19khuyến khích các hình thức tư duy và trình bày mới khơng theo truyền thốngcủa giáo hội.Tại Hoa Kỳ và Châu Âu, trào lưu thần học tự do góp phần phát triền tinhthần thế tục trong tồn xã hội. Nhiều Kitô hữu ngưng thực hành các bổn phậntôn giáo, mỗi năm chỉ đến nhà thờ vài lần vào những dịp lễ hội, hoặc hồntồn khơng bước chân vào nhà thờ. Nhiều người trong số họ vẫn nhắc đếnlịng sùng đạo của ơng bà, nhưng họ lớn lên trong những gia đình, nơi mà cácgiá trị Kitơ khơng cịn được xem trọng. Bên trong họ là một tình cảm pha trộn20 đối với niềm tin Kitô. Một mặt họ tiếp tục buộc mình vào các giá trị cổ truyềnvì lý do bản sắc, mặt khác ảnh hưởng của tinh thần thế tục phương Tây, áp lựctừ cuộc sống hằng ngày và từ những người xung quanh bứt giật họ ra khỏiảnh hưởng cịn sót lại của Kitơ giáo truyền thống. Hơn nhân giữa Kitô hữu vàngười không phải Kitô hữu, từng là điều cấm kỵ, nay đã trở nên phổ biến. Tạimột số quốc gia có truyền thống Cơng giáo, nhiều người trở nên tín đồ củathuyết bất khả tri[26].Vào đầu thế kỷ 20, trào lưu tự do phát triển mạnh tại Âu châu và BắcMỹ, đến thập niên 1960, kiểm soát nhiều giáo phái lớn tại Hoa Kỳ và Canada.Dù vậy, ngày nay trào lưu này đã thoái trào. Vào đầu thế kỷ 21, tuy thế giớithế tục, đặc biệt là các phương tiện truyền thông vẫn xem các nhà thần học tựdo như là đại biểu và phát ngôn nhân cho Kitô giáo, các nhà thờ theo khuynhhướng tự do đang thu hẹp dần. Một phần là do những nỗ lực truyền bá Phúcâm, phần khác là vì nhiều người trong số họ đang trở lại với các giá trị Kitôgiáo truyền thống.Một vấn nạn của Kitô giáo là họ đánh mất khả năng chuyển giao các giátrị Kitô giáo cho thế hệ kế tiếp. Trong khi các giáo phái lớn tại Hoa Kỳ, ngoạitrừ Baptist Nam phương (Southern Baptist), đang thối trào thì các định chếtơn giáo theo khuynh hướng Tin Lành (Evangelical) đang phát triển mạnh,đặc biệt là vào hạ bán thế kỷ 20. Tạp chí Thế kỷ Kitơ giáo (ChristianCentury) có khuynh hướng tự do đang thu hẹp dần để bị thay thế bởi đối thủđang lớn mạnh có khuynh hướng Tin Lành, tạp chí Kitơ giáo Ngày nay(Christianity Today).Tại phương Đông Phong trào Khai sáng không tạo lập được nhiều ảnhhưởng. Đối diện với nhiều áp lực từ các xã hội thế tục, giáo hội phải bám trụvào các xác tín truyền thống để tồn tại, dù vậy, số lượng tín hữu cứ bị bàomịn dần.21 Ngày nay, tại Đông Âu và Nga, đang diễn ra tiến trình hồi sinh. Saunhiều thập kỷ hưng thịnh của thuyết vô thần, nhiều người bắt đầu quan tâmđến Kitô giáo cũng như các tôn giáo khác. Nhiều nhà thờ và tu viện Chínhthống giáo được trùng tu và được lấp đầy bởi các tín hữu và tu sĩ. Các giáophái Kháng Cách cũng tìm đến để truyền bá Phúc âm và thành lập giáo hội.Giáo hội Công giáo tiết lộ họ đã từng có các giáo phận bí mật và nay đangtiến hành các bước nhằm công khai hỗ trợ các nhà thờ tại đây.Tại Nam Mỹ và Châu Phi, các giáo phái Tin Lành (Evangelical) và NgũTuần (Pentecostal) đang tăng trưởng mạnh và bắt đầu gởi các nhà truyền giáođến Châu Âu và Bắc Mỹ. Tình trạng tương tự cũng đang xảy ra tại một sốnước châu Á.Hạ bán thế kỷ 20 chứng kiến thần học tân phái phát triển thành chủ nghĩatiêu dùng (consumerism). Xảy ra cùng lúc nhưng theo hướng ngược lại là sựphát triển của hiện tượng Đại Giáo đoàn (Megachurch) - tập chú vào tính linhđộng của các phương pháp trình bày thơng điệp Kitơ cho người đương thời.Giáo trình Alpha (Alpha Course) là một điển hình cho trào lưu mới này củaKitơ giáo.Một phong trào có ảnh hưởng lớn và đang phát triển mạnh, đặc biệt ởphương Tây và Hoa Kỳ là Phong trào Tin lành (Evangelicalism). Họ có mặtvà hoạt động tích cực trong hầu hết các giáo phái Kháng Cách, trong một sốtrường hợp họ là thành phần đa số. Những người Tin Lành thường chủ trương"xuyên giáo phái", họ thích tạo lập các mối quan hệ chính thức hoặc khơngchính thức với những người Tin Lành trong các giáo phái khác hơn là quan hệvới những người không Tin Lành trong vịng giáo phái của họ. Tín hữu TinLành nhấn mạnh đến sự cần thiết phải có kinh nghiệm qui đạo của mỗi cánhân và tin Chúa Giêsu là Cứu Chúa và Thiên Chúa. Họ tin vào sự tái lâm củaChúa Kitơ, tính chân xác của Thánh Kinh và tin vào phép mầu.22 PHẦN C. KẾT LUẬNKitô giáo cũng như các tôn giáo khác ngoài những ưu điểm dễ thấy nhưkhuyên con người hướng thiện, sống thiện thì vẫn tồn tại những nhược điểmcố hữu khơng thể khắc phục được: đó là niềm tin vào một lực lương siêunhiên thần thánh, luôn hướng con người tới thiên đàng, tới một cõi lý tưởngchứ không phải là đời sống hiện thực…Kitô giáo cho rằng, sự nảy sinh, tồntại, phát triển của vũ trụ của loài người là phụ thuộc vào ý chúa, con ngườiphải tuân theo ý chúa và không được làm trái ý chúa…Ngoài những nhượcđiểm cố hữu kể trên, trong lịch sử nhân loại đã chứng kiến nhiều “biến cố” doKitô giáo gây ra, những cuộc chiến tranh tôn giáo liên miên suốt nhiều thế kỉkhiến hàng triệu người bỏ mạng hoặc rơi vào cảnh điêu tàn. Đặc biệt, hơn1000 năm trung cổ, Châu âu dưới ách thống trị của quyền lực giáo hội chínhlà một bước lùi đáng kể trong lịch sử nhân loại. Ngày nay, khi KHCN pháttriển, dân trí được tăng lên, Kitơ giáo cũng đã có những biến đổi để theo kịpthời đại và không bị bánh xe lịch sử lãng qn. Chính nhờ sự biến đổi đó, màngày ngày vẫn có hàng tỉ tín đồ trên khắp thế giới, tin theo ý chúa, tin theonhững giáo lý giáo luật của Kitơ giáo. Nhằm thực hiện tốt chính sách tơn giáovà chính sách đại đồn kết dân tộc của Đảng, Nhà nước ta, đồng thời phục vụcho công tác nghiên cứu, quản lý tôn giáo, tiểu luận này chỉ xin được cungcấp khái lược những thông tin cơ bản về lịch sử hình thành, phát triển củaKitơ giáo. Do thời gian và trình độ của người viết có hạn, nên tiểu luận xinphép được dừng lại tại đây. Những vấn đề nghiên cứu sâu hơn về lịch sử Kitôgiáo thế giới, và Kitô giáo Việt Nam cũng như ưu nhược điểm, đóng góp, vaitrị của Kitơ giáo trong lịch sử nhân loại mang tính chất khá nhạy cảm và đòihỏi thời gian nghiên cứu lâu dài, tỉ mỉ vì vậy xin phép được dành cho nhữngcơng trình nghiên cứu cao hơn.Tiểu luận của em chắc chắn sẽ không tránh khỏi những khiếm khuyết, saisót, mong được các thầy cơ giáo đóng góp, sửa chữa.Em xin chân thành cảm ơn23 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO1. Bách khoa tri thức học sinh, Nxb Giáo dục, 20002. Lịch sử thế giới, Nxb Giáo dục, 2005Cùng nhiều tài liệu, và các bài viết khác trên mạng24 MỤC LỤC25

Tài liệu liên quan

  • KHÁI QUÁT LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HUD1.DOC KHÁI QUÁT LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HUD1.DOC
    • 22
    • 2
    • 8
  • Lịch sử hình thành và quá trình phát triển.DOC Lịch sử hình thành và quá trình phát triển.DOC
    • 32
    • 1
    • 0
  • Lịch sử hình thành và xu hướng vận động của đầu tư trực tiếp nước ngoài.DOC Lịch sử hình thành và xu hướng vận động của đầu tư trực tiếp nước ngoài.DOC
    • 37
    • 2
    • 12
  • Tiền tệ - sự hình thành và quá trình phát triển Tiền tệ - sự hình thành và quá trình phát triển
    • 28
    • 570
    • 0
  • Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng ngoại thương Việt Nam Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng ngoại thương Việt Nam
    • 24
    • 1
    • 0
  • KHÁI QUÁT VỀ LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CP ĐIỆN MÁY HÀ NỘI KHÁI QUÁT VỀ LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CP ĐIỆN MÁY HÀ NỘI
    • 23
    • 806
    • 0
  • Cơ sở hình thành và bước đầu phát triển của vương quốc LANXANG ( từ giữa thế kỷ XIV đến thế kỷ XVI) Cơ sở hình thành và bước đầu phát triển của vương quốc LANXANG ( từ giữa thế kỷ XIV đến thế kỷ XVI)
    • 12
    • 675
    • 0
  • Báo cáo Báo cáo "Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của các quy phạm về miễn hình phạt trong pháp luật hình sự Việt Nam" pptx
    • 4
    • 783
    • 0
  • TIỂU LUẬN: Phân tích quá trình hình thành và thực hiện chiến lược của Piaggio tại thị trường Việt Nam pdf TIỂU LUẬN: Phân tích quá trình hình thành và thực hiện chiến lược của Piaggio tại thị trường Việt Nam pdf
    • 22
    • 1
    • 2
  • tiểu luận lịch sử hình thành và định hướng phát triển ô tô tiểu luận lịch sử hình thành và định hướng phát triển ô tô
    • 14
    • 1
    • 7

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

(437.5 KB - 25 trang) - tiểu luận - Khái lược lịch sử hình thành và diễn biến phát triển của Ki tô giáo Tải bản đầy đủ ngay ×

Từ khóa » Nơi Ra đời Của Kitô Giáo