Khái Niệm Câu - Tài Liệu Text - 123doc
Có thể bạn quan tâm
- Trang chủ >
- Luận Văn - Báo Cáo >
- Khoa học xã hội >
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (834.67 KB, 146 trang )
Chương 1 : NHỮNG CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Khái niệm câu
Các cơng trình nghiên cứu và sách về ngữ pháp tiếng Việt từ trước đến nay thường nêu lên nhiều định nghĩa về câu. Cho đến nay đã có đến hàngtrăm định nghĩa về câu được đưa ra.1.1.1. Theo ngữ pháp truyền thống.
Từ những thế kỷ thứ III-II trước Công nguyên, học phái ngữ pháp Alêcxăngđria đã nêu định nghĩa: “Câu là đơn vị ngôn ngữ có cấu tạo ngữpháp bên trong và bên ngồi tự lập và ngữ điệu kết thúc, mang một ý nghĩa tương đối trọn vẹn hay thái độ, sự đánh giá của người nói,hoặc có thể kèmtheo thái độ, sự đánh giá của người nói, giúp truyền đạt tư tưởng, tình cảm. Câu đồng thời là đơn vị thơng báo nhỏ nhất bằng ngơn ngữ”.[4,tập 2; tr.107].Aristoteles thì đề cao cấu trúc chủ - vị biểu hiện mệnh đề, theo ông cấu trúc chủ - vị là điều kiện giúp cho câu có tính trọn vẹn, Nhà ngơn ngữ học nổitiếng người Nga, viện sĩ Vinogradov đã định nghĩa về câu như sau: “Câu là sự hoàn chỉnh về lời nói được hình thành về mặt ngữ pháp theo các quy luậtcủa một ngôn ngữ nhất định, làm công cụ quan trọng nhất để cấu tạo, biểu đạt và truyền đạt tư tưởng. Trong câu không phải chỉ có sự truyền đạt tưtưởng mà còn có cả mối quan hệ của người nói và hiện thực.” [40, 58]. Nhà ngôn ngữ học cổ điển của Mỹ, L.Bloomfield, coi câu là kết cấu lớn nhất trongbất kỳ lời nói nào. Bystrov, Nguyễn Tài Cẩn, Stankevich đã đưa ra bốn tiêu chí xác định câu tiếng Việt: “Câu là một đơn vị ngôn ngữ biểu thị một tưtưởng tương đối trọn vẹn; câu khơng chỉ phản ánh hiện thực mà còn chứa đựng sự đánh giá hiện thực về phía người nói nữa; câu có những đặc trưngbên ngồi là các tiểu từ tình thái dứt câu và chỗ ngắt câu; câu có những đặc trưng bên trong là cấu trúc của nó” [40, 58].Như vậy, câu theo quan điểm các nhà ngôn ngữ học từ trước đến nay là “sự tổng hợp của các từ biểu thị một tư tưởng trọn vẹn” học phái ngữ phápAlêcxangđria; là “đơn vị cơ bản của lời nói, của ngơn từ, của văn bản’’ Benveniste, là đơn vị nhỏ nhất có thể sử dụng vào việc giao tế. Nói cáchkhác, câu là ngôn bản văn bản nhỏ nhất. Định nghĩa về câu của Trần Trọng Kim : “Câu lập thành do một mệnh-đề có nghĩa lọn hẳn, hoặc do hai hay nhiều mệnh- đề.” [23, 27], và ông phân ra làm ba thứ mệnh- đề, thứ nhất là mệnh đề phụ gồm có mệnh đề phụ bổtúc, mệnh đề chỉ trường hợp và mệnh đề chỉ định, thứ hai là mệnh đề độc lập và thứ ba là mệnh đề chính. Theo Trần Trọng Kim một câu có bao nhiêutiếng tĩnh từ biểu diễn một cái thể hay tiếng động từ biểu diễn một cái dụng của chủ từ, là có bấy nhiêu mệnh đề, đồng thời một mệnh đề có thể là một câuhay là một vế trong câu. Định nghĩa về câu của Hoàng Trọng Phiến: […, câu là ngữ tuyếnđược hình thành một cách trọn vẹn về ngữ pháp và về ngữ nghĩa với một ngữ điệu theo các quy luật của một ngôn ngữ nhất định, là phương tiện diễn đạt,biểu hiện tư tưởng về thực tế và về thái độ của người nói đối với hiện thực] Hay cách phân tích câu tiếng Việt theo mơ hình Chủ - Vị với chức năngthơng báo: “ Chủ ngữ là phần nêu lên một cái gì đó, vị ngữ là phần nói về chủ ngữ” [32, 31]Câu nói chung gồm câu đơn và câu ghép được định nghĩa ngắn gọn: “Câu là đơn vị dùng từ hay đúng hơn dùng ngữ mà cấu tạo nên trong qtrình tư duy, thơng báo; nó có nghĩa hồn chỉnh, có cấu tạo ngữ pháp, và có tính chất độc lập” [39, 167]…Hoàng Dân đã đúc kết khái niệm chung về câu thật đơn giản trong “Tiếng Việt cho mọi nhà” theo ngữ pháp truyền thống, câu là đơn vị ngơn ngữcó một hình thức hoàn chỉnh, khởi đầu bằng một chữ cái viết hoa, kết thúc bằng một dấu ngắt câu. Cấu trúc hoàn chỉnh hay chưa hoàn chỉnh ấy được xácđịnh dựa trên sự có mặt của thành phần chủ ngữ , vị ngữ hay khuyết vắng thành phần chủ ngữ, vị ngữ. Câu phải có một nội dung thơng báo hồn chỉnhhoặc tương đối hoàn chỉnh kèm theo một ngữ điệu nhất định. Vấn đề ngữ điệu kết thúc câu cũng như vấn đề câu là đơn vị của ngôn ngữ hay đơn vị lời nói đãvà còn rất nhiều ý kiến tranh luận. Trong ngữ pháp truyền thống, thuật ngữ “câu” được dùng khi người tamuốn nói đến một đơn vị ngữ pháp lớn nhất mà đơn vị ngữ pháp ấy chính là đơn vị được làm thành từ một mệnh đề hay hơn một mệnh đề, là đơn vị nằm ởbậc cao nhất của tổ chức ngữ pháp và được làm thành từ các đơn vị nhỏ hơn nó chẳng hạn: cụm từ, từ, hình vị…Nói tóm lại, ngơn ngữ học truyền thống khi phân tích, nghiên cứu câu thì đặt câu dưới dạng hằng thể, câu chỉ được chú trọng về mặt cú pháp và hìnhthức mà chứ khơng chú trọng đến hai bình diện rất quan trọng khác, đó là bình diện nghĩa và dụng pháp của câu.Một định nghĩa về câu đơn giản, dễ hiểu và được coi là khá hoàn chỉnh nhất của ngữ pháp truyền thống có lẽ là định nghĩa của nhóm Alêcxăngđria:“Câu là sự tổng hợp của các từ biểu thị một tư tưởng trọn vẹn”.1.1.2. Theo ngữ pháp chức năng
Ngữ pháp chức năng là một trào lưu ngữ pháp được kế thừa di sản chủ yếu của ba trường phái:Trường Prague The Prague School đứng đầu là ba nhà ngôn ngữ người Nga: N.S.Trobeckoj, R.O. Jackobson, và Karccuski học trò của F. de.Saussure và những nhà ngơn ngữ Tiệp Khắc: V. Mathesius, J. Vachk. Trường London The London School với những tên tuổi như J.R.Firth, V. Malinonski, M.A.K. Halliday … Lý thuyết của C.S. Peirce về ba bình diện của ký hiệu trong đó có bìnhdiện dụng pháp hay dụng học. “Ngữ pháp chức năng là một hệ lý thuyết và hệ phương pháp được xây dựngtrên quan niệm coi ngôn ngữ là một phương tiện thực hiện sự giao tiếp giữa người và người” [13, 11]. “Ngữ pháp chức năng tự đặt cho mình cái nhiệm vụnghiên cứu, miêu tả và giải thích các quy tắc chi phối hoạt động của ngơn ngữ trên các bình diện của mặt hình thức và nội dung trong mối liên hệ cótính chức năng trong mối liên hệ giữa những phương tiện và những mục đích thơng qua việc quan sát cách sử dụng ngơn ngữ trong những tình huốnggiao tế hiện thực … để theo dõi cách hành chức của ngôn ngữ qua các biểu hiện sinh động của nó trong khi sử dụng.” [13, 16].Khác với ngơn ngữ học truyền thống, khi bàn về nghĩa, người ta chỉ nói đến nghĩa của từ chứ khơng bàn về nghĩa của câu. Câu theo quan niệm củangữ pháp chức năng được định nghĩa như sau: “… Câu là sản phẩm của ba quá trình biểu nghĩa diễn ra đồng thời. Nó vừa là một sự trao đổi có tính chấttác động lẫn nhau, vừa là một thông điệp.” [13, 24]. Cũng theo ngữ pháp chức năng, câu là đơn vị nhỏ nhất của ngôn ngữmà đơn vị nhỏ nhất ấy được đặt trên ba bình diện khác nhau: bình diện ngữ nghĩa- bình diện cú pháp - bình diện dụng pháp, các bình diện này có quan hệkhăng khít và cùng bổ sung cho mơ hình lưỡng phân “năng biểu – sở biểu”.Theo M.A.K. Halliday, câu và từ là hai đơn vị ngữ pháp không được ngăn cách nhau rõ ràng lắm, cụm từ - group, cú đoạn – phrase là các đơn vịtrung gian giữa câu-từ. Ông cho rằng cú phức là đơn vị ngữ pháp duy nhất trên cú được cơng nhận, vì vậy khơng nhất thiết phải đưa ra một khái niệmcâu tách biệt. Một câu sẽ được định nghĩa như một cú phức, dùng đơn thuần để chỉ một đơn vị văn tự nằm giữa hai dấu chấm. “… Trong ngữ pháp chứcnăng, cú ở bất kỳ chỗ nào cũng giống nhau, cho dù nó đóng chức năng một mình như một câu đơn hay một phần của cú phức câu phứccâu ghép”.Cao Xuân Hạo cho rằng “lời nói hay ngơn từ, phát ngơn, văn bản ngắn nhất là câu”, tuy nhiên ông cũng công nhận khơng phải câu nào cũng có thểđộc lập làm thành một văn bản hay một ngơn từ. Có những câu tự nó đã mang được một ý nghĩa trọn vẹn mà không cần sự bổ sung nghĩa của các câu khácgọi là “câu tự lập”. Bên cạnh đó cũng có những câu chỉ trọn vẹn ý nghĩa khi có sự hỗ trợ ý nghĩa từ những câu kế cận nó câu tỉnh lược, câu chứa các từngữ hồi chỉ hay khứ chỉ… là những câu liên đới hoặc là câu ứng tiếp. Những câu như vậy bao giờ cũng giả định một câu kế cận và khơng tự mình làmthành một văn bản, một ngơn từ độc lập. Trong giao tiếp hàng ngày, muốn khôi phục dạng trọn vẹn và độc lập cho các câu ứng tiếp chúng ta thêm chonó những từ ngữ bị tỉnh lược, thay thế những từ ngữ hồi chỉ bằng những ngữ đoạn đồng sở chỉ và tách riêng các kết từ.Khi thực hiện một hoạt động giao tiếp, cái đơn vị cơ bản nhất mà mỗi đối tượng tham gia giao tiếp phải sử dụng chính là câu. Bản thân mỗi câukhông chỉ là một đơn vị giao tiếp mà nó còn có khả năng độc lập về mặt ngữ pháp. Nguyễn Thị Ly Kha khẳng định “Việc định nghĩa câu nan giải khơngkhác gì việc định nghĩa từ mặc dù ta vẫn cảm nhận được sự hiện hữu của nó” nên khi định nghĩa câu các nhà ngôn ngữ học luôn phải thể hiện được bốn yếutố quan trọng nhất, đó là yếu tố hình thức Câu có cấu tạo ngữ pháp nhất định,có tính tự lập, có ngữ điệu kết thúc, yếu tố nội dung câu biểu thị một nội dung sự tình nhất định, và có thể kèm theo thái độ của người nói, tình cảmcủa người nói, yếu tố tiếp theo là yếu tố chức năng vì câu là đơn vị thơng báo nhỏ nhất, các chức năng như hình thành –biểu hiện –truyền đạt tư tưởng –tình cảm phải được thể hiện rõ ràng trong câu, yếu tố cuối cùng là câu là đối tượng nghiên cứu của ngữ pháp học nên nó thuộc lĩnh vực nghiên cứu. Từ đó,tác giả đưa ra định nghĩa : “Câu là đơn vị lời nói có cấu tạo ngữ pháp nhất định, mang một ý nghĩa tương đối trọn vẹn, giúp hình thành và biểu hiện,truyền đạt tư tưởng, tình cảm. Câu đồng thời là đơn vị lời nói nhỏ nhất có chức năng thông báo.”…Như vậy, với ngữ pháp chức năng, câu và những vấn đề hữu quan của nó được đem ra xem xét, nghiên cứu dưới cả ba bình diện : nghĩa, cú pháp vàdụng pháp chứ không chỉ đơn thuần qua tâm tới mặt cấu trúc hình thức. Đặc biệt, ở mặt nghĩa thì nghĩa miêu tả của câu hay còn gọi là nghĩa phản ánhmột sự tình được nói đến trong câu được quan tâm hơn hết.1.2. Khái niệm câu quan hệ 1.2.1. Theo quan niệm của M.A.K. Halliday Xem ThêmTài liệu liên quan
- Câu quan hệ có từ "là " trong tiếng Việt
- 146
- 2,265
- 16
Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về
(834.67 KB) - Câu quan hệ có từ "là " trong tiếng Việt-146 (trang) Tải bản đầy đủ ngay ×Từ khóa » định Nghĩa Về Câu
-
Câu (ngữ Pháp) – Wikipedia Tiếng Việt
-
KIẾN THỨC VỀ CÂU TRONG TIẾNG VIỆT
-
CÂU TIẾNG VIỆT - Cơ Sở Việt Ngữ - StuDocu
-
Kiến Thức Về Câu Trong Tiếng Việt
-
Khái Niệm Về Câu Là Gì ? Kiến Thức Về Câu Trong Tiếng Việt
-
Định Nghĩa Về Câu Trong Tiếng Anh - Tài Liệu Học Tiếng Anh
-
Câu Ghép Là Gì? Ví Dụ Về Câu Ghép - Luật Hoàng Phi
-
[PDF] HƯỚNG DẪN TÁCH CÂU TIẾNG VIỆT *****
-
Câu Là Gì - Bài 3: Câu Và Thành Phần Câu
-
Thành Phần Của Câu: Phân Loại Câu - Ví Dụ - Giang Béc
-
Các Loại Câu Trong Tiếng Việt - Abcdonline
-
Kiến Thức Phân Biệt Các Loại Câu Trong Tiếng Việt
-
Khái Niệm Câu - Tiếng Việt 5 – Cô Tô Thị Thanh Thủy - YouTube
-
Khái Niệm Từ Là Gì? Cấu Tạo Từ Trong Tiếng Việt? Ví Dụ Cụ Thể?