Khái Niệm, đặc điểm Của Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Hai Thành Viên

MỤC LỤC BÀI VIẾT

Toggle
  • Khái niệm, đặc điểm của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên 
  • Một là, về tư cách pháp nhân
  • Hai là, về thành viên:
  • Ba là, về chế độ chịu trách nhiệm:
  • Bốn là, đặc điểm về vốn.

Khái niệm, đặc điểm của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên 

Các loại hình công ty thường được thương nhân sáng lập trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và được pháp luật thừa nhận thì loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) ra đời là sản phẩm lập pháp. Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng mô hình công ty TNHH ra đời là một sản phẩm hoạt động lập pháp của người Đức tạo ra mô hình Gesellschaft mit beschrankter Haftung – GmbH theo một đạo luật về công ty vào năm 1892. Như vậy loại hình công ty TNHH xuất hiện ở cuối thế kỷ 19, nó ra đời sau công ty cổ phần và phát triển mạnh mẽ cho tới tận ngày này. Vậy công ty TNHH hai thành viên được hiểu là gì? Luật Phamlaw kính mời quý khách hàng theo dõi bài viết dưới đây của chúng tôi.

Ở Việt Nam, các hình thức công ty đã xuất hiện trong các Bộ luật thời Pháp thuộc như Dân luật thi hành tại các Tòa án Nam Bắc kỳ 1931 và Bộ luật Thương mại Trung Kỳ 1942. Hai bộ luật này có quy định về các mô hình công ty, được gọi là hội hay công ty. Những quy định của Bộ luật thương mại Trung Kỳ tiếp tục được áp dụng tại miền Nam Việt Nam cho đến khi Bộ luật Thương mại Việt Nam Cộng hòa năm 1972 có hiệu lực áp dụng. Trong Bộ luật Thương mại Việt Nam Cộng hòa năm 1972, mô hình công ty TNHH (hội trách nhiệm hữu hạn) tiếp tục được ghi nhận bên cạnh các hình thức công ty khác.

Trong một thời gian dài sau năm 1975, Nhà nước ta không cho phép tồn tại sở hữu tư nhân cũng như sự tự do kinh doanh. Vì vậy, các loại hình công ty ở Việt nam chưa được pháp luật điều chỉnh. Năm 1990 Luật Công ty và Luật Doanh nghiệp tư nhân ra đời thì pháp luật mới điều chỉnh về doanh nghiệp nói chung và công ty TNHH hai thành viên nói riêng. Theo Luật Công ty năm 1990, công ty chỉ bao gồm có công ty TNHH hai thành viên và công ty cổ phần mà chưa có loại hình công ty TNHH một thành viên và công ty hợp danh như hiện nay.

Từ khi ra đời cho đến nay Luật Doanh nghiệp đã trải qua rất nhiều lần sửa đổi, bổ sung ban hành mới như Luật Doanh nghiệp năm 1999, Luật Doanh nghiệp năm 2005, Luật Doanh nghiệp năm 2014 và mới nhất hiện nay là Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì những quy định về công ty TNHH hai thành viên luôn được ghi nhận, kế thừa và phát triển, hoàn thiện. Như vậy, công ty TNHH hai thành viên là loại hình công ty sớm được pháp luật ghi nhận so với công ty TNHH một thành viên và công ty hợp danh và ngày càng trở lên phổ biến ở Việt Nam. Ngay từ khi được ghi nhận, loại hình công ty này luôn là một trong những sự lựa chọn hàng đầu của nhà đầu tư khi đăng ký thành lập doanh nghiệp ở nước ta.

Theo quy định tại Điều 46 Luật Doanh nghiệp 2020, công ty TNHH hai thành viên trở lên được định nghĩa như sau:

“1. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp có từ 02 đến 50 thành viên là tổ chức, cá nhân. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 47 của Luật này. Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các điều 51, 52 và 53 của Luật này.

2. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

3. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần.

4. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được phát hành trái phiếu theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; việc phát hành trái phiếu riêng lẻ phải tuân thủ quy định tại Điều 128 và Điều 129 của Luật này.”

Từ khái niệm trên về công ty TNHH hai thành viên trở lên có thể thấy loại hình công ty này có những đặc điểm sau:

Một là, về tư cách pháp nhân

Khoản 1 Điều 74 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan;

b) Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật này;

c) Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;

d) Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.

Công ty TNHH hai thành viên trở lên là loại hình công ty có tính chất đối vốn được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật, có sự tách bạch về tài sản giữa tài sản của công ty với thành viên công ty và tham gia độc lập các quan hệ pháp luật. Công ty TNHH hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ thời điểm được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Hai là, về thành viên:

Công ty phải có ít nhất hai thành viên và có tối đa không quá 50 thành viên. Thành viên công ty có thể là cá nhân hoặc tổ chức và giữa các thành viên thường liên kết với nhau bởi mối quan hệ quen biết, tin tưởng lẫn nhau, đảm bảo việc quản lý, điều hành công ty không quá phức tạp (tính đối nhân). Thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên là cá nhân, tổ chức (trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020) sở hữu một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty. Công ty phải lập sổ đăng ký thành viên ngay sau khi được thành lập và phát hành giấy chứng nhận phần vốn góp cho các thành viên góp vốn khi các thành viên đã góp đủ vốn. Sổ đăng ký thành viên phải có một số thông tin tối thiểu theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2020.

Ba là, về chế độ chịu trách nhiệm:

Công ty TNHH hai thành viên trở lên trách nhiệm được áp dụng đối với công ty và thành viên công ty. Với tư cách là một pháp nhân, công ty TNHH hai thành viên trở lên có quyền sở hữu tài sản đứng tên công ty. Công ty tự chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty bằng tài sản của mình cho đến khi không còn tài sản. Thành viên của công ty TNHH hai thành viên trở lên chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty. Khi thành viên đã góp đủ vốn theo cam kết thì không còn trách nhiệm đối với các nghĩa vụ nợ của công ty (tức là chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn). Chế độ trách nhiệm hữu hạn của thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên giống với chế độ TNHH của cổ đông công ty cổ phần nhưng lại khác biệt so với chế độ trách nhiệm của chủ doanh nghiệp tư nhân hay thành viên hợp danh công ty hợp danh (chịu trách nhiệm vô hạn).

Bốn là, đặc điểm về vốn.

Vốn của công ty được hình thành chủ yếu trên cơ sở góp vốn từ các thành viên công ty. Trong công ty TNHH hai thành viên trở lên, mối quan hệ quen biết, tin tưởng lẫn nhau không phải là mối liên kết duy nhất mà giữa các thành viên công ty còn liên kết nhau qua vốn góp và việc chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp (tính đối vốn). Công ty TNHH hai thành viên trở lên có cấu trúc vốn “đóng” ở chỗ vốn điều lệ của công ty không cần phải chia thành những phần có giá trị bằng nhau và không được thể hiện dưới hình thức cổ phần. Việc chuyển nhượng vốn của thành viên cho người không phải là thành viên công ty bị hạn chế bởi quyền ưu tiên nhận chuyển nhượng của các thành viên còn lại trong công ty. Điều này cho phép các thành viên công ty có thể ngăn chặn sự thâm nhập của người bên ngoài vào công ty bằng cách cùng nhau mua hết phần vốn của thành viên muốn chuyển nhượng.

Công ty TNHH hai thành viên trở lên không được quyền phát hành cổ phần (khoản 3 Điều 46 Luật Doanh nghiệp 2020) (tức là không được huy động vốn trực tiếp từ công chúng). Công ty có thể huy động vốn thông qua: tăng vốn điều lệ (huy động vốn từ chính các thành viên); tăng vốn điều lệ kèm theo việc thay đổi số lượng thành viên; vay vốn. Không có cơ sở pháp lý rõ ràng về việc cho phép công ty TNHH hai thành viên trở lên phát hành trái phiếu chuyển đổi, tuy nhiên pháp luật hiện hành có quy định cho phép công ty TNHH hai thành viên trở lên được phát hành trái phiếu thường (không có đặc tính chuyển đổi thành vốn góp) nếu đáp ứng một số điều kiện theo luật định. Từ phân tích này cho thấy, đây cũng là một điểm khác biệt với công ty cổ phần về vốn và huy động vốn phát triển, mở rộng kinh doanh.

Như vậy, có thể thấy, thành lập công ty TNHH hai thành viên trở lên có những lợi thế như:

– Các thành viên công ty chỉ trách nhiệm về các hoạt động của công ty trong phạm vi số vốn góp vào công ty. Nên ít gây rủi ro cho người góp vốn.

– Các thành viên thường là người quen biết, tin cậy nhau. Nên việc quản lý, điều hành công ty không quá phức tạp.

– Chế độ chuyển nhượng vốn được điều chỉnh chặt chẽ. Nên nhà đầu tư dễ dàng kiểm soát được việc thay đổi các thành viên. Hạn chế sự thâm nhập của người lạ vào công ty. Các thành viên muốn chuyển nhượng vốn sẽ phải ưu tiên chuyển nhượng cho các thành viên còn lại trong công ty trước.

Tuy nhiên, việc thành lập công ty TNHH hai thành viên trở lên có thể gặp một số khó khăn như:

– Không được phát hành cổ phiếu. Do đó, việc huy động vốn của công ty sẽ bị hạn chế. Công ty sẽ không có nhiều vốn để có thể triển khai những kế hoạch kinh doanh lớn.

– Số lượng thành viên trong công ty bị giới hạn là 50 người, nên gây khó khăn trong việc tiếp nhận vốn góp từ bên ngoài.

– Chế độ TNHH gắn với các thành viên nên cũng gây ảnh hưởng một phần đối với các đối tác khi tham gia ký kết hợp đồng với công ty so với các loại hình doanh nghiệp khác.

Trên đây là bài viết về Khái niệm, đặc điểm của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên ? Nếu bạn còn vướng mắc hoặc muốn được hỗ trợ tư vấn, vui lòng kết nối đến tổng đài tư vấn của chúng tôi. Hỗ trợ dịch vụ qua các đầu số hotline 097 393 8866 hoặc 091 611 0508.

Khái niệm, đặc điểm của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên – Luật Phamlaw

xem thêm:

  • Tư vấn thủ tục tăng, giảm vốn điều lệ công ty TNHH 2 thành viên trở lên
  • Tư vấn thủ tục thay đổi tên công ty TNHH 2 thành viên trở lên
  • Quy định của pháp luật đối với công ty TNHH 2 thành viên trở lên
5/5 - (2 bình chọn)Có thể bạn quan tâm
  • Hình thức trả lương cho người lao độngHình thức trả lương cho người lao động
  • Hồ sơ, trình tự thủ tục khai nhận di sản thừa kếHồ sơ, trình tự thủ tục khai nhận di sản thừa kế
  • Thủ tục thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty cổ phầnThủ tục thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần
  • Quy định về Ủy ban kiểm toán công ty cổ phầnQuy định về Ủy ban kiểm toán công ty cổ phần
  • Thủ tục đăng ký doanh nghiệp
  • Trách nhiệm Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luậtTrách nhiệm Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật
  • Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc theo BLDS 2015Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc theo BLDS 2015
  • Bất động sản là gì?Bất động sản là gì?
  • Bảo hiểm trong hoạt động đầu tư xây dựngBảo hiểm trong hoạt động đầu tư xây dựng
  • Thời hạn làm thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đaiThời hạn làm thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai

Bài viết cùng chủ đề

  • Tư vấn thủ tục thay đổi tên công ty TNHH 2 thành viên trở lên
  • Tù chung thân là gì?
  • Mẫu biên bản họp gia đình chia đất đai
  • Quyền khởi kiện của thành viên và cổ đông doanh nghiệp
  • Thủ tục tạm ngừng kinh doanh công ty TNHH một thành viên
  • Quy định pháp luật về hợp nhất doanh nghiệp 
  • Quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp hoặc cổ phần
  • Xử phạt khi kinh doanh pháo nổ

Từ khóa » đặc điểm Cty Tnhh