Khai Tử Và Hoả Táng Cho Việt Kiều Mất Tại Việt Nam - Hộ Tịch - Quốc Tịch

Khai tử và hoả táng cho Việt kiều mất tại Việt Nam Ngày đăng 10/03/2022 | 17:19 | Lượt xem: 1063

Chú ruột tôi là Việt kiều, có quốc tịch Canada, hiện đã 80 tuổi. Vừa qua, chú tôi về Việt Nam thăm thân nhưng chẳng may bị bệnh nặng, sức khoẻ ngày càng yếu

TIN LIÊN QUAN

Chú tôi có nguyện vọng khi mất được khai tử, hoả táng và giữ tro cốt tại Nghĩa trang ở Việt Nam. Xin hỏi nguyện vọng này của chú tôi có được giải quyết không? Thủ tục như thế nào?

Trả lời:

Điều 51 Luật Hộ tịch quy định về thẩm quyền đăng ký khai tử như sau:

“1. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú cuối cùng của người chết thực hiện việc đăng ký khai tử cho người nước ngoài hoặc công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài chết tại Việt Nam.

2. Trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết theo quy định tại khoản 1 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể người chết thực hiện việc đăng ký khai tử.”

Theo quy định trên thì chú ruột của ông/bà khi chết tại Việt Nam được đăng ký khai tử tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam. Ông/bà hoặc người đại diện cho gia đình sẽ đến UBND quận, huyện nơi cư trú cuối cùng của người chết để làm thủ tục đăng ký khai tử cho người thân.

Thủ tục đăng ký khai tử được quy định tại Điều 52 Luật Hộ tịch, cụ thể như sau:

“1. Người đi đăng ký khai tử nộp tờ khai theo mẫu quy định và Giấy báo tử hoặc giấy tờ khác thay giấy báo tử cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc khai tử đúng thì công chức làm công tác hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch và cùng người đi khai tử ký vào Sổ hộ tịch. Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trích lục hộ tịch cho người đi khai tử.

Trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 03 ngày làm việc.

3. Sau khi đăng ký khai tử, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải thông báo bằng văn bản kèm theo trích lục hộ tịch cho Bộ Ngoại giao để thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của nước mà người chết là công dân.

Trường hợp người chết là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài thì công chức làm công tác hộ tịch khóa thông tin của người chết trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.”

Tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch về xác định nội dung đăng ký khai sinh, khai tử như sau:

“2. Khi đăng ký khai tử theo quy định của Luật Hộ tịch, nội dung khai tử phải bao gồm các thông tin: Họ, chữ đệm, tên, năm sinh của người chết; số định danh cá nhân của người chết, nếu có; nơi chết; nguyên nhân chết; giờ, ngày, tháng, năm chết theo Dương lịch; quốc tịch nếu người chết là người nước ngoài.

Nội dung đăng ký khai tử được xác định theo Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay Giấy báo tử do cơ quan có thẩm quyền sau đây cấp:

a) Đối với người chết tại cơ sở y tế thì Thủ trưởng cơ sở y tế cấp Giấy báo tử;

b) Đối với người chết do thi hành án tử hình thì Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình cấp giấy xác nhận việc thi hành án tử hình thay Giấy báo tử;

c) Đối với người bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì Bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án thay Giấy báo tử;

d) Đối với người chết trên phương tiện giao thông, chết do tai nạn, bị giết, chết đột ngột hoặc chết có nghi vấn thì văn bản xác nhận của cơ quan công an hoặc kết quả giám định của Cơ quan giám định pháp y thay Giấy báo tử;

đ) Đối với người chết không thuộc một trong các trường hợp quy định tại các Điểm a, b, c và d của Khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết có trách nhiệm cấp Giấy báo tử.”

Mặt khác, tại Điều 2 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định về xuất trình, nộp giấy tờ khi đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch như sau:

“1. Người yêu cầu đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch xuất trình bản chính một trong các giấy tờ là hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (sau đây gọi là giấy tờ tùy thân) để chứng minh về nhân thân.

Trong giai đoạn chuyển tiếp, người yêu cầu đăng ký hộ tịch phải xuất trình giấy tờ chứng minh nơi cư trú.

2. Người yêu cầu đăng ký khai sinh phải nộp bản chính Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay Giấy chứng sinh theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 của Luật Hộ tịch; đăng ký khai tử phải nộp bản chính Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay Giấy báo tử theo quy định tại Khoản 1 Điều 34 của Luật Hộ tịch và tại Khoản 2 Điều 4 của Nghị định này; đăng ký kết hôn phải nộp bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định tại Mục 3 Chương III của Nghị định này.

3. Giấy tờ bằng tiếng nước ngoài sử dụng để đăng ký hộ tịch tại Việt Nam phải được dịch ra tiếng Việt và công chứng bản dịch hoặc chứng thực chữ ký người dịch theo quy định của pháp luật.

4. Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước có chung đường biên giới với Việt Nam (sau đây gọi là nước láng giềng) lập, cấp, xác nhận sử dụng để đăng ký hộ tịch theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 7 của Luật Hộ tịch được miễn hợp pháp hóa lãnh sự; dịch ra tiếng Việt và có cam kết của người dịch về việc dịch đúng nội dung.

5. Bản sao giấy tờ trong hồ sơ đăng ký hộ tịch là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc chứng thực từ bản chính theo quy định của pháp luật; trường hợp người yêu cầu nộp bản sao không được chứng thực thì phải xuất trình bản chính để đối chiếu.”

Theo đó, người đi đăng ký khai tử phải nộp các giấy tờ sau:

- Tờ khai theo mẫu quy định;

- Giấy báo tử hoặc giấy tờ khác thay Giấy báo tử;

Xuất trình: Hộ chiếu của người chết, Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng của người đi đăng ký khai tử.

Sau khi nhận được Giấy chứng tử, ông/bà hoặc người đại diện cho gia đình có thể liên hệ với tổ chức làm dịch vụ hoả táng ở địa phương để làm thủ tục, ký hợp đồng dịch vụ hoả táng, hợp đồng dịch vụ nghĩa trang theo quy định tại Điều 29, Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016 của Chính phủ quy định về xây dựng, quản , sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng:

“Điều 29. Hợp đồng dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng

1. Dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng được thực hiện thông qua hợp đồng dịch vụ. Hợp đồng dịch vụ nghĩa trang, hợp đồng dịch vụ hỏa táng là văn bản pháp lý được ký kết giữa đại diện chủ đầu tư nghĩa trang, cơ sở hỏa táng và người sử dụng dịch vụ.

2. Hợp đồng dịch vụ nghĩa trang bao gồm các nội dung cơ bản sau:

a) Các chủ thể ký hợp đồng;

b) Đối tượng hợp đồng;

c) Nội dung về chuyển nhượng quyền sử dụng phần mộ cá nhân và phương thức thanh toán (đối với nghĩa trang được đầu tư từ nguồn vn ngoài ngân sách);

d) Nội dung các dịch vụ và yêu cầu về chất lượng dịch vụ;

đ) Giá dịch vụ nghĩa trang và phương thức thanh toán;

e) Các điều kiện về thay đổi hợp đồng;

g) Quyền và nghĩa vụ các bên liên quan;

h) Bản vẽ sơ đồ, vị trí phần mộ cá nhân theo quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang được phê duyệt (kèm theo hợp đồng).

3. Hợp đồng dịch vụ hỏa táng bao gồm các nội dung cơ bản sau:

a) Các chủ thể ký hợp đồng;

b) Nội dung công việc dịch vụ hỏa táng, vận chuyn linh cữu, tro cốt;

c) Giá dịch vụ hỏa táng và phương thức thanh toán;

d) Quyền và nghĩa vụ các bên.

4. Chủ đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng có trách nhiệm lập hợp đồng dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng theo nội dung cơ bản được hướng dẫn tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này và các quy định khác của pháp luật hiện hành có liên quan đến hợp đồng dịch vụ.

Ông/bà lưu ý về chính sách hỗ trợ người sử dụng dịch vụ hỏa táng được quy định tại Điều 21Nghị định số 23/2016/NĐ-CP, cụ thể như sau:

“1. Người sử dụng dịch vụ hỏa táng được hỗ trợ chi phí hỏa táng, chi phí vận chuyển và các chi phí khác (nếu có).

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện kinh tế, xã hội của địa phương quy định về hỗ trợ chi phí hỏa táng, chi phí vận chuyển và các chi phí khác (nếu có) cho các đối tượng sử dụng dịch vụ hỏa táng.

Nguyễn Đạt

Nguyễn Sỹ Tuấn

Các tin khác
  • Chủ hộ kinh doanh có thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
  • Hồ sơ, thủ tục giải quyết thường trú tại Việt Nam cho người nước ngoài
  • Có thể đổi họ cho con sang họ của cha dượng không ?
  • Thay đổi họ tên sau khi nhận con nuôi
  • Thủ tục đổi họ mẹ sang họ cha
  • Trùng tên, phạm huý có được đổi tên không?
  • Tuyên truyền, phổ biến Tài liệu giới thiệu Luật Thủ đô số 39/2024/QH15
  • Kế hoạch Hưởng ứng “Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2024
  • Phóng sự “Luật Thủ đô năm 2024 - Khơi thông nguồn lực phát triển Thủ đô”
Xem tất cả
  • Cẩn thận với các chiêu trò livestream, xé "túi mù" quay thưởng
  • Các chứng chỉ được miễn thi môn ngoại ngữ trong xét tốt nghiệp THPT 2025
  • Giữ gìn sức khỏe mùa lạnh cho người già và trẻ nhỏ
  • Cảnh báo tham gia đầu tư ngoại hối qua 3 sàn lừa đảo “RichSmart, Topmax, GFS”
Xem tất cả

Vềđầu trang // ]]>

Từ khóa » Người Nước Ngoài Chết ở Việt Nam