Khoản 3 điều 134 Tội Cố ý Gây Thương Tích - Luật Trần Và Liên Danh
Có thể bạn quan tâm
Khi xảy ra ẩu đả, xô xát việc gây thương tích cho đối phương là điều rất dễ xảy ra. Vậy Bộ luật Hình sự hiện hành quy định như thế nào về khoản 3 điều 134 tội cố ý gây thương tích?
Nội dung chính bài viết
Khái niệm tội cố ý gây thương tích
Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác quy định tại Điều 134 Bộ luật hình sự 2015 SĐ, BS 2017.
Cố ý gây thương tích là hành vi cố ý xâm phạm thân thể, gây hại đến sức khỏe người khác, được xác định bằng thương tích cụ thể. Đây là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm đến quyền được tôn trọng và bảo vệ sức khỏe của con người.
Cố ý gây thương tích khoản 3 Điều 134 Bộ luật Hình sự
Khoản 3 Điều 134 Bộ luật Hình sự quy định về Tội cố ý gây thương theo đó: Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
Trường hợp 1 được quy định tại điểm a, khoản 3, điều 134 Bộ luật hình sự: Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 134 Bộ luật hình sự, cụ thể:
“b) Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên – điểm b, khoản 4, Điều 134 BLHS”.
Trường hợp 2 được quy định tại điểm b, khoản 3, Điều 134 BLHS là: Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%. Như vậy, đối với trường hợp này phải có từ 02 người bị hại trở lên mã mỗi người bị hại có tỷ lệ tổn hại sức khỏe từ 31% đến 60%, trường hợp chỉ có 01 người bị hại thì không vi phạm vào khoản này.
Trường hợp 3 là người phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31 % đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều 134BLHS. Trường hợp này cũng tương tự các trường hợp khác và thuộc trường hợp định khu tăng nặng được quy định từ điểm a khoản 1 đến điểm k khoản 1 Điều 134 BLHS.
Trường hợp 4 Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều 134. Như vậy trường hợp này mà gây tổn hại sức khỏe cho 2 người trờ lên thì mặc dù tỷ lệ gây tổn hại sức khỏe chỉ có trong khoảng từ 11% đến 31% nhưng nếu thuộc trường hợp định khu tăng năng tại các điểm từ điểm a, khoản 1 đến điểm k khoản 1 ĐIều 134 BLHS cũng bị xử phạt theo khoản này.
Khoản 3 Điều 134 BLHS quy định xử phạt về tội cố ý gây thương tích cũng là một khoản quy định phạt nặng bởi khung hình phạt là phạt tù có thời hạn từ 5 năm đến 10 năm tù.
Dấu hiệu pháp lý của tội cố ý gây thương tích Khoản 3 điều 134 tội cố ý gây thương tích
Chủ thể của tội phạm – Điều 134 Bộ luật hình sự
Chủ thể của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác là người có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi luật định. Theo đó người phạm tội từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm này khi khung hình phạt của tội đạt mức rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng ở Khoản 3, 4, 5 Điều 134 Bộ luật hình sự 2015 SĐ, BS 2017.
Khách thể của tội phạm – Điều 134 Bộ luật hình sự
Người phạm tội xâm phạm đến quyền bất khả xâm phạm về sức khỏe của con người.
Mặt khách quan của tội phạm – Điều 134 Bộ luật hình sự
Người phạm tội có hành vi cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp được luật quy định thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Mặt chủ quan của tội phạm – Điều 134 Bộ luật hình sự
Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý.
Lỗi cố ý trong hành vi này có thể là cố ý trực tiếp (người thực hiện mong muốn hậu quả là gây thương tích cho người khác) hoặc cố ý gián tiếp (người thực hiện không mong muốn nhưng chấp nhận hậu quả sẽ gây thương tích cho người khác).
Hình phạt khoản 3 điều 134 tội cố ý gây thương tích
Luật sư hình sự tư vấn người phạm tội sẽ phải chịu một trong các khung hình phạt sau, tùy vào mức độ thương tích của người bị thương:
Mức hình phạt tại khoản 1 Điều 134 Bộ luật hình sự: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm
Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp được luật quy định tại Khoản 1 Điều 134 Bộ luật hình sự 2015, sđ, bs 2017.
Mức hình phạt tại khoản 2 Điều 134 Bộ luật hình sự:Phạt tù từ 02 năm đến 06 năm
Phạm tội theo quy định tại Khoản 2 Điều 134 Bộ luật hình sự 2015, sđ, bs 2017.
Mức hình phạt tại khoản 3 Điều 134 Bộ luật hình sự: Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm
Phạm tội theo quy định tại Khoản 3 Điều 134 Bộ luật hình sự 2015, sđ, bs 2017.
Mức hình phạt tại khoản 4 Điều 134 Bộ luật hình sự: Phạt tù từ 07 năm đến 14 năm
Phạm tội theo quy định tại Khoản 4 Điều 134 Bộ luật hình sự 2015, sđ, bs 2017.
Mức hình phạt tại khoản 5 Điều 134 Bộ luật hình sự: Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân
Phạm tội theo quy định tại Khoản 5 Điều 134 Bộ luật hình sự 2015, sđ, bs 2017.
Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của hành vi cố ý gây thương tích khoản 3 điều 134 tội cố ý gây thương tích
Bên cạnh định khung hình phạt của tội danh, khi xét xử vụ án Hình sự, Thẩm phán sẽ xem xét tới những căn cứ làm giảm hình phạt cho bị cáo theo quy định của pháp luật. Đó là dựa trên chính sách khoan hồng và nhân đạo của nhà nước và Luật pháp.
Theo quy định của Bộ Luật Hình sự, các tình tiết giảm nhẹ luật định được quy định tại điều 51 BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017):
Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
Phạm tội do lạc hậu;
Người phạm tội là phụ nữ có thai;
Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
Người phạm tội tự thú;
Người phạm tội thành khẩn khai báo hoặc ăn năn hối cải;
Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện hoặc điều tra tội phạm;
Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
Người phạm tội là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sỹ, người có công với cách mạng.
Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.
Như vậy, khi làm việc với cơ quan chức năng, người phạm tội phải thành khẩn khai báo và hợp tác để được hưởng chính sách khoan hồng của nhà nước. Bên cạnh đó, cần có sự tham gia của Luật sư bào chữa cho bị cáo. Việc góp mặt của luật sư khi tham gia vụ án với tư cách người bào chữa không chỉ xác định chính xác tội danh mà còn khai thác tối đa các tình tiết giảm nhẹ hình phạt cho bị can, bị cáo.
Dịch vụ tư vấn khoản 3 điều 134 tội cố ý gây thương tích của Luật Trần Và Liên Danh
Tư vấn qua tổng đài:
Trong tất cả các hình thức tư vấn pháp luật hiện nay, phương pháp qua tổng đài được lựa chọn nhiều hơn cả. Bởi đây là hình thức tư vấn nhanh chóng, tiết kiệm, không giới hạn khoảng cách địa lý và thời gian. Các tư vấn viên của Luật Trần và Liên Danh làm việc 24/7 luôn sẵn sàng giải đáp bất kỳ thông tin nào của bạn.
Cách kết nối tổng đài:
Để được các Luật sư và chuyên viên pháp lý tư vấn về chế độ thai sản, khách hàng sẽ thực hiện các bước sau:
Bước 1: Khách hàng sử dụng điện thoại cố định hoặc điện thoại di động gọi tới số Tổng đài
Bước 2: Sau khi kết nối tới tổng đài tư vấn, khách hàng sẽ nghe lời chào từ Tổng đài và làm theo hướng dẫn của lời chào
Bước 3: Khách hàng kết nối trực tiếp tới tư vấn viên và đặt câu hỏi hoặc đề nghị được giải đáp thắc mắc liên quan đến bảo hiểm xã hội;
Bước 4: Khách hàng sẽ được tư vấn viên của công ty tư vấn, hướng dẫn và giải đáp các thắc mắc liên quan
Bước 5: Kết thúc nội dung tư vấn, khách hàng lưu ý hãy lưu lại số tổng đài vào danh bạ điện thoại để thuận tiện cho các lần tư vấn tiếp theo (nếu có)
Thời gian làm việc của tổng đài Luật Trần và Liên Danh:
Thời gian làm việc của Tổng đài Luật Trần và Liên Danh như sau:
Ngày làm việc: Từ thứ 2 đến hết thứ 7 hàng tuần
Thời gian làm việc: Từ 8h sáng đến 12h trưa và từ 01h chiều đến 9h tối
Lưu ý: Chúng tôi sẽ nghỉ vào các ngày chủ nhật, ngày lễ, tết theo quy định của Bộ luật lao động và các quy định hiện hành.
Hướng dẫn tư vấn luật tổng đài:
Nếu bạn có nhu cầu tư vấn, giải đáp thắc mắc pháp luật bạn vui lòng Gọi qua Hotline của chúng tôi để nghe hướng dẫn và lựa chọn lĩnh vực cần tư vấn, đặt câu hỏi và trao đổi trực tiếp với luật sư trên tất cả các lĩnh vực.
Trong một số trường hợp các luật sư, chuyên viên tư vấn pháp luật của chúng tôi không thể giải đáp chi tiết qua điện thoại, Luật Trần và Liên Danh sẽ thu thập thông tin và trả lời tư vấn bằng văn bản (qua Email, bưu điện…) hoặc hẹn gặp bạn để tư vấn trực tiếp.
Tư vấn qua email:
Sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật qua email trả phí của Luật Trần và Liên Danh bạn sẽ được:
Tư vấn ngay lập tức: Ngay sau khi gửi câu hỏi, thanh toán phí tư vấn các Luật sư sẽ tiếp nhận và xử lý yêu cầu tư vấn của bạn ngay lập tức!
Tư vấn chính xác, đầy đủ căn cứ pháp lý: Yêu cầu tư vấn của bạn sẽ được các Luật sư tư vấn chính xác dựa trên các quy định của pháp luật. Nội dung trả lời bao gồm cả trích dẫn quy định của pháp luật chính xác cho từng trường hợp.
Hỗ trợ giải quyết toàn bộ, trọn vẹn vấn đề: Cam kết hỗ trợ giải quyết tận gốc vấn đề, tư vấn rõ ràng – rành mạch để người dùng có thể sử dụng kết quả tư vấn để giải quyết trường hợp thực tế đang vướng phải.
Do Luật sư trực tiếp trả lời: Câu hỏi của bạn sẽ do Luật sư trả lời! Chúng tôi đảm bảo đó là Luật sư đúng chuyên môn, nhiều kinh nghiệm, có khả năng tư vấn và giải quyết trường hợp của bạn!
Phí tư vấn là: 300.000 VNĐ/Email tùy thuộc vào mức độ phức tạp của vụ việc mà bạn đưa ra cho chúng tôi.
Nếu cần những căn cứ pháp lý rõ ràng, tư vấn bằng văn bản, có thể đọc đi đọc lại để hiểu kỹ và sử dụng làm tài liệu để giải quyết vụ việc thì tư vấn pháp luật qua email là một dịch vụ tuyệt vời dành cho bạn!
Nhưng nếu bạn đang cần được tư vấn ngay lập tức, trao đổi và lắng nghe ý kiến tư vấn trực tiếp từ các Luật sư thì dịch vụ tư vấn pháp luật qua tổng đài điện thoại là sự lựa chọn phù hợp dành cho bạn!
Tư vấn luật trực tiếp tại văn phòng:
Nếu bạn muốn gặp trực tiếp Luật sư, trao đổi trực tiếp, xin ý kiến tư vấn trực tiếp với Luật sư thì bạn có thể sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật doanh nghiệp trực tiếp tại văn phòng của chúng tôi!
Chúng tôi sẽ cử Luật sư – Chuyên gia – Chuyên viên tư vấn phù hợp với chuyên môn bạn đang cần tư vấn hỗ trợ bạn!
Đây là hình thức dịch vụ tư vấn pháp luật có thu phí dịch vụ! Phí dịch vụ sẽ được tính là: 300.000 VNĐ/giờ tư vấn tại văn phòng của Luật Trần và Liên Danh trong giờ hành chính.
Số điện thoại đặt lịch hẹn tư vấn:
Chúng tôi sẽ gọi lại để xác nhận lịch hẹn và sắp xếp Luật sư phù hợp chuyên môn để phục vụ bạn theo giờ bạn yêu cầu!
Tư vấn luật tại địa chỉ yêu cầu:
Nếu bạn có nhu cầu tư vấn pháp luật trực tiếp, gặp gỡ trao đổi và xin ý kiến trực tiếp với Luật sư nhưng công việc lại quá bận, ngại di chuyển thì bạn có thể sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật trực tiếp tại địa chỉ khách hàng yêu cầu của chúng tôi.
Đây là dịch vụ tư vấn – hỗ trợ pháp lý có thu phí Luật sư. Phí Luật sư sẽ được báo chi tiết cụ thể khi chúng tôi nhận được thông tin địa chỉ nơi tư vấn. Hiện tại Luật Trần và Liên Danh mới chỉ có thể cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật trực tiếp tại nơi khách hàng yêu cầu.
Luật Trần và Liên Danh sẽ cử nhân viên qua trực tiếp địa chỉ khách hàng yêu cầu để phục vụ tư vấn – hỗ trợ pháp lý. Để sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật trực tiếp tại địa chỉ theo yêu cầu, bạn có thể đặt lịch hẹn với chúng tôi theo các cách thức sau:
Gọi đến số đặt lịch hẹn tư vấn của chúng tôi: (Lưu ý: Chúng tôi không tư vấn pháp luật trực tuyến qua số điện thoại này. Số điện thoại này chỉ kết nối tới lễ tân để tiếp nhận lịch hẹn và yêu cầu dịch vụ).
Chúng tôi sẽ gọi lại để xác nhận lịch hẹn và sắp xếp Luật sư phù hợp chuyên môn xuống trực tiếp theo địa chỉ bạn cung cấp để tư vấn – hỗ trợ!
Luật Trần và Liên Danh cam kết bảo mật thông tin của khách hàng:
Mọi thông tin bạn cung cấp và trao đổi qua điện thoại cho Luật Trần và Liên Danh sẽ được bảo mật tuyệt đối, chúng tôi có các biện pháp kỹ thuật và an ninh để ngăn chặn truy cập trái phép nhằm tiêu hủy hoặc gây thiệt hại đến thông tin của quý khách hàng.
Tuân thủ pháp luật, tôn trọng khách hàng, nghiêm chỉnh chấp hành các nguyên tắc về đạo đức khi hành nghề Luật sư. Giám sát chất lượng cuộc gọi, xử lý nghiêm minh đối với các trường hợp tư vấn không chính xác, thái độ tư vấn không tốt.
Với năng lực pháp lý của mình, Luật Trần và Liên Danh cam kết thực hiện việc tư vấn đúng pháp luật và bảo vệ cao nhất quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng. Chúng tôi tư vấn dựa trên các quy định của pháp luật và trên tinh thần thượng tôn pháp luật.
Chúng tôi liên tục nâng cao chất lượng dịch vụ, phát triển con người, nâng cấp hệ thống để phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn!
Như vậy, trên đây là toàn bộ thông tin và nội dung tư vấn pháp luật của Luật Trần và Liên Danh liên quan đến khoản 3 điều 134 tội cố ý gây thương tích. Mọi thắc mắc xin liên hệ qua Hotline Công ty luật uy tín để được giải đáp nhanh chóng, chu đáo và miễn phí!
Đánh giáTừ khóa » đi Tù Khoản 3
-
KHOẢN 3 TỘI CỐ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH QUY ĐỊNH MỨC PHẠT ...
-
Cố ý Gây Thương Tích Khoản 3 Điều 134 Bộ Luật Hình Sự
-
Hành Vi Cố ý Gây Thương Tích - Hỏi đáp Trực Tuyến
-
Khi áp Dụng Khoản 3 Điều 29 BLHS, Có Bắt Buộc Phải Khởi Tố
-
Tội Cố ý Gây Thương Tích Sẽ Bị Xử Phạt, Hình Phạt Như Thế Nào ?
-
Hình Phạt Tội Mua Bán Trái Phép Chất Ma Túy Theo Luật Hình Sự ?
-
Thực Hiện Hành Vi Cố ý Gây Thương Tích Với Tỷ Lệ Tổn Thương Cơ Thể Là ...
-
Cố ý Gây Thương Tích Là Gì? Mức Phạt Với Tội Cố ý Gây Thương Tích
-
Khoản 2 Tội đánh Bạc đi Tù Bao Lâu? Có được Hưởng án Treo Không?
-
Hà Nội, Ngày 1 Tháng 2 Năm 1990 - Bộ Tư Pháp
-
Cần Hướng Dẫn áp Dụng, Sửa đổi Điều 134 Bộ Luật Hình Sự
-
Tội Cố ý Gây Thương Tích Bộ Luật Hình Sự Quy định Hình Phạt Như Thế ...
-
Hành Vi Cố ý Gây Thương Tích đi Tù Bao Nhiêu Năm? - Luật L24H
-
Gây Lộn, đánh Nhau Gây Thương Tích Bao Nhiêu % Thì Bị đi Tù?