Khối Thịnh Vượng Chung Anh – Wikipedia Tiếng Việt

Đừng nhầm với Vương quốc Thịnh vượng chung.
Khối Thịnh vượng chung Các Quốc gia
Tên bản ngữ
  • Khối Thịnh vượng chung Các Quốc gia
Cờ hiệu Khối Thịnh vượng chung Các Quốc gia Cờ hiệu Tín chương Khối Thịnh vượng chung Các Quốc gia Tín chương
Bản đồ thế giới các quốc gia thành viên của Khối Thịnh vượng chung.   Các quốc gia thuộc Khối thịnh vượng chung   Các thành viên cũ của Khối thịnh vượng chung (Ireland và Zimbabwe)   Các vùng lãnh thổ hải ngoại của Vương quốc Anh
Tổng quan
Trụ sởTòa nhà MarlboroughLuân Đôn, Anh Quốc
Ngôn ngữ chính thứcAnh
Chính trị
Lãnh đạo
• Nguyên thủ Quốc vương Charles III
• Tổng thư ký Kamalesh Sharma
Lịch sử
Thành lập
• Pháp lệnh Westminster 11 tháng 12 năm 1931[1]
• Tuyên ngôn Luân Đôn 28 tháng 4 năm 1949
Quốc gia thành viên 54 quốc gia
  •  Anh Quốc
  •  Antigua và Barbuda
  •  Úc
  •  Bahamas
  •  Belize
  •  Botswana
  •  Brunei
  •  Cameroon
  •  Canada
  •  Síp
  •  Dominica
  •  Fiji
  •  Gabon
  •  Ghana
  •  Grenada
  •  Guyana
  •  Ấn Độ
  •  Jamaica
  •  Kenya
  •  Kiribati
  •  Lesotho
  •  Malawi
  •  Malaysia
  •  Maldives
  •  Malta
  •  Mauritius
  •  Mozambique
  •  Namibia
  •  Nauru
  •  New Zealand
  •  Nigeria
  •  Pakistan
  •  Papua New Guinea
  •  Rwanda
  •  Saint Kitts và Nevis
  •  Saint Lucia
  •  Saint Vincent và Grenadines
  •  Samoa
  •  Seychelles
  •  Sierra Leone
  •  Singapore
  •  Quần đảo Solomon
  •  Nam Phi
  •  Sri Lanka
  •  Eswatini
  •  Tanzania
  •  Tonga
  •  Togo
  •  Trinidad và Tobago
  •  Tuvalu
  •  Uganda
  •  Vanuatu
  •  Zambia
Địa lý
Diện tích 
• Tổng cộng29,958,050 km2 (hạng 1)11.566.870 mi2
Dân số 
• Ước lượng 20132,328 tỷ (hạng 1)
• Mật độ75/km2194/mi2
Kinh tế
GDP  (PPP)Ước lượng 2014
• Tổng số14.623 tỷ USD (hạng 2)
• Bình quân đầu người6,222 USD (hạng 116)
GDP  (danh nghĩa)Ước lượng 2014
• Tổng số10.450 tỷ USD (hạng 2)
• Bình quân đầu người4,446 USD (hạng 132)
Thông tin khác
Trang webthecommonwealth.org

Khối Thịnh vượng chung Các Quốc gia (tiếng Anh: Commonwealth of Nations, thường gọi là Khối Thịnh vượng chung Anh; trước đây là Khối Thịnh vượng chung Các quốc gia của Anh - British Commonwealth of Nations),[1] là một tổ chức liên chính phủ của 54 quốc gia thành viên[2] hầu hết từng là lãnh thổ của cựu Đế quốc Anh. Thịnh vượng chung hoạt động theo sự nhất trí liên chính phủ của các quốc gia thành viên được tổ chức thông qua Ban thư ký Thịnh vượng chung và các tổ chức phi chính phủ được tổ chức thông qua Quỹ Thịnh vượng chung.[3]

Thịnh vượng chung bắt nguồn từ giữa thế kỷ XX với sự phi thuộc địa hóa của Đế quốc Anh thông qua tăng quyền tự quản cho các lãnh thổ.Tổ chức chính thức thành lập bằng Tuyên ngôn Luân Đôn năm 1949, trong đó xác định các quốc gia thành viên là "tự do và bình đẳng".[4] Biểu tượng của liên kết tự do này là Quốc vương Charles III, ông là nguyên thủ của Thịnh vượng chung. Quốc vương cũng là quân chủ của 15 thành viên trong Khối Thịnh vượng chung, được gọi là "các vương quốc Thịnh vượng chung". Các thành viên khác trong Thịnh vượng chung có những nhân vật khác nắm giữ vị thế nguyên thủ quốc gia: 32 thành viên theo chế độ cộng hòa và năm thành viên có chế độ quân chủ lập hiến là một nhân vật khác.

Các quốc gia thành viên không có nghĩa vụ pháp lý với nhau. Thay vào đó, họ liên hiệp thông qua ngôn ngữ, lịch sử, văn hóa, và chia sẻ những giá trị về dân chủ, nhân quyền và pháp trị.[3] Những giá trị này được ghi trong Hiến chương Thịnh vượng chung[5] và được xúc tiến thông qua Đại hội thể thao Thịnh vượng chung.

Thịnh vượng chung bao phủ hơn 29.958.050 km2 (11.566.870 dặm vuông Anh), gần một phần tư diện tích đất liền thế giới, và trải trên mọi lục địa. Với dân số ước tính là 2,328 tỷ vào năm 2013, gần một phần ba dân số thế giới,[6] Thịnh vượng chung vào năm 2014 có GDP danh nghĩa là 10.450 tỷ USD, chiếm 14% GDP danh nghĩa toàn cầu.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn] Bài chi tiết: Đế quốc Anh
Các thủ tướng của 5 thành viên trong Hội nghị các thủ tướng Thịnh vượng chung năm 1944.

Trong khi công du Úc vào năm 1884, Bá tước Archibald Primrose mô tả Đế quốc Anh đang biến hóa là một "Thịnh vượng chung của các quốc gia", trong khi một số thuộc địa trở nên độc lập hơn.[7] Những hội nghị của các thủ tướng Anh Quốc và thuộc địa diễn ra định kỳ kể từ lần đầu tiên vào năm 1887, dẫn đến thiết lập các Hội nghị Đế quốc vào năm 1911.[8]

Thịnh vượng chung phát triển từ các hội nghị đế quốc. Jan Smuts trình một đề xuất cụ thể vào năm 1917 khi ông đặt ra thuật ngữ "Thịnh vượng chung Anh của các quốc gia" và hình dung "các quan hệ hiến pháp tương lai và điều chỉnh về bản chất" tại Hội nghị Versailles năm 1919 bởi các đại biểu đến từ các quốc gia tự trị cũng như Anh Quốc.[9] Thuật ngữ lần đầu được công nhận pháp lý tầm đế quốc trong Hiệp định Anh-Ireland năm 1921, khi "Thịnh vượng chung Anh của các quốc gia" thay thế cho "Đế quốc Anh" trong lời tuyên thệ của các thành viên nghị viện Quốc gia Tự do Ireland.[10]

Theo Tuyên ngôn Balfour tại Hội nghị Đế quốc năm 1926, Anh Quốc và các quốc gia tự trị đồng ý rằng họ "bình đẳng về vị thế, quyết không lệ thuộc một bên vào bên khác trong bất kỳ phương diện đối nội và đối ngoại, tuy nhiên liên hiệp bằng lòng trung thành chung với quân chủ, và liên kết tự do với vị thế các thành viên của Thịnh vượng chung Anh của các quốc gia." Những phương diện về quan hệ được chính thức hóa theo Pháp lệnh Westminster năm 1931, áp dụng cho Canada không cần phê chuẩn, song Úc, New Zealand, và Newfoundland buộc phải phê chuẩn để nó có hiệu lực. Newfoundland chưa từng thực hiện điều này, do vào ngày 16 tháng 2 năm 1934, chính phủ Newfoundland tự nguyện kết thúc và nhiệm vụ cai trị trở lại dưới quyền kiểm soát trực tiếp từ Luân Đôn. Newfoundland sau đó gia nhập Canada với vị thế một tỉnh vào năm 1949.[11] Úc và New Zealand lần lượt phê chuẩn Pháp lệnh vào năm 1942 và 1947.[12][13]

Sau khi Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, Đế quốc Anh dần tan vỡ cho đến khi Anh Quốc còn lại 14 lãnh thổ hải ngoại. Trong tháng 4 năm 1949, sau Tuyên ngôn Luân Đôn, từ "Anh" bị bỏ khỏi danh hiệu của Thịnh vượng chung nhằm phản ánh biến hóa về bản chất của nó.[14] Myanmar (1948) và Aden (1967) là những quốc gia duy nhất là thuộc địa của Anh trong Thế Chiến song không gia nhập Thịnh vượng chung khi độc lập. Những lãnh thổ bảo hộ và được ủy thác cũ của Anh song không trở thành thành viên của Thịnh vượng chung là Ai Cập (độc lập năm 1922), Iraq (1932), Transjordan (1946), Palestine thuộc Anh (bộ phận trở thành quốc gia Israel năm 1948), Sudan (1956), Somaliland thuộc Anh (thống nhất với Somaliland thuộc Ý cũ vào năm 1960 để hình thành Cộng hòa Somali), Kuwait (1961), Bahrain (1971), Oman (1971), Qatar (1971), và Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất (1971).

Ngày 18 tháng 4 năm 1949, Ireland chính thức trở thành một nước cộng hòa theo Đạo luật Cộng hòa Ireland năm 1948, do vậy tự động loại trừ khỏi Thịnh vượng chung. Trong khi Ireland không tích cực tham dự trong Thịnh vượng chung kể từ đầu thập niên 1930 và sẵn lòng rời Thịnh vượng chung, thì các quốc gia tự trị khác mong muốn trở thành các nước cộng hòa mà không mất liên kết Thịnh vượng chung. Vấn đề lên đến đỉnh điểm vào tháng 4 năm 1949 trong một hội nghị các thủ tướng Thịnh vượng chung tại Luân Đôn. Theo Tuyên ngôn Luân Đôn, Ấn Độ chấp thuận rằng khi họ trở thành một nước cộng hòa trong tháng 1 năm 1950, họ sẽ chấp thuận quân chủ Anh như một "biểu trưng của liên kết tự do của các quốc gia thành viên độc lập trong Khối và bởi thế là nguyên thủ của Thịnh vượng chung. Khi nghe về điều này, Quốc vương George VI nói với chính trị gia người Ấn Độ Krishna Menon: "Thế là tôi thành 'bởi thế'".[15] Các quốc gia Thịnh vượng chung khác công nhận Ấn Độ duy trì tư cách thành viên của tổ chức. Do Pakistan kiên trì, Ấn Độ không được nhìn nhận là một trường hợp đặc biệt và các quốc gia khác sẽ được đối xử tương tự như Ấn Độ.

Tuyên ngôn Luân Đôn thường được nhận định là sự khởi đầu của Thịnh vượng chung hiện đại. Sau tiền lệ của Ấn Độ, các quốc gia khác trở thành nước cộng hòa, hoặc quân chủ lập hiến với quân chủ của mình, trong khi một số quốc gia duy trì quân chủ tương tự Anh Quốc, trong chế độ quân chủ của họ phát triển khác biệt và ngay sau đó trở nên hoàn toàn độc lập với chế độ quân chủ Anh Quốc.

Xin hãy phát triển bài viết này. Nếu bài viết đã được phát triển, hãy gỡ bản mẫu này. Thông tin thêm có thể được tìm thấy tại trang thảo luận.

Nguyên thủ

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên Ảnh Ngày sinh Ngày mất Bắt đầu Kết thúc
Quốc vương George VI của Anh
14/12/1895 06/02/1952 28/04/1949[16] 06/02/1952
Nữ vương Elizabeth II của Anh
21/04/1926 08/09/2022 06/02/1952 08/09/2022
Quốc vương Charles III của Anh
14/11/1948 08/09/2022

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ "Annex B — Territories Forming Part of the Commonwealth" (PDF). Her Majesty's Civil Service. tháng 9 năm 2011. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 6 tháng 12 năm 2011. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2013.
  2. ^ "About us". The Commonwealth. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2013.
  3. ^ a b "The Commonwealth". The Commonwealth. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2013.
  4. ^ "The London Declaration". The Commonwealth. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2013.
  5. ^ "Charter of the Commonwealth". The Commonwealth. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2013.
  6. ^ "US and World Population Clock". US Census Bureau. ngày 29 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2013.
  7. ^ "History – Though the modern Commonwealth is just 60 years old, the idea took root in the 19th century". thecommonwealth.org. Commonwealth Secretariat. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2011.
  8. ^ Mole, Stuart (tháng 9 năm 2004). "'Seminars for statesmen': the evolution of the Commonwealth summit". The Round Table. Quyển 93 số 376. tr. 533–546. doi:10.1080/0035853042000289128. ISSN 0035-8533.
  9. ^ F.S. Crafford, Jan Smuts: A Biography (2005) p. 142
  10. ^ Pakenham, Frank (1972). Peace by ordeal: an account, from first-hand sources of the negotiation and signature of the Anglo-Irish Treaty 1921. Sidgwick and Jackson. ISBN 0283979089.
  11. ^ Webb, Jeff A. (tháng 1 năm 2003). "The Commission of Government, 1934-1949". heritage.nf.ca. Newfoundland and Labrador Heritage Website. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2011.
  12. ^ "Statute of Westminster Adoption Act 1942 (Cth)". foundingdocs.gov.au (Documenting a Democracy). Museum of Australian Democracy at Old Parliament House. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2011.
  13. ^ "New Zealand Sovereignty: 1857, 1907, 1947, or 1987?". parliament.nz. Parliament of New Zealand. tháng 8 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2011.
  14. ^ "Celebrating thecommonwealth@60". thecommonwealth.org. Commonwealth Secretariat. ngày 26 tháng 4 năm 2009. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2011.
  15. ^ Indianexpress.com
  16. ^ Based on the London Declaration and does not match his reign as king, which began on ngày 11 tháng 12 năm 1936.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn] Wikiquote có bộ sưu tập danh ngôn về: Khối Thịnh vượng chung
  • Tư liệu liên quan tới Commonwealth of Nations tại Wikimedia Commons
  • Văn phòng Khối Thịnh vượng chung
  • Viện Khối Thịnh vượng chung, Luân Đôn
  • Hội Khối Thịnh vượng chung Hoàng gia
  • Hội Khối Thịnh vượng chung Hoàng gia (của Canada) Lưu trữ ngày 1 tháng 7 năm 2007 tại Wayback Machine
  • Hội Đại học Khối Thịnh vượng chung
  • x
  • t
  • s
Khối Thịnh vượng chung Anh
Quốc gia có chủ quyền
  • Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland
  • Antigua và Barbuda
  • Ấn Độ
  • Bahamas
  • Bangladesh
  • Barbados
  • Belize
  • Botswana
  • Brunei
  • Cameroon
  • Canada
  • Dominica
  • Eswatini
  • Fiji
  • Ghana
  • Grenada
  • Guyana
  • Jamaica
  • Kenya
  • Kiribati
  • Lesotho
  • Malaysia
  • Malawi
  • Maldives
  • Malta
  • Mauritius
  • Mozambique
  • Namibia
  • Nam Phi
  • Nauru
  • New Zealand
  • Nigeria
  • Pakistan
  • Papua New Guinea
  • Saint Kitts và Nevis
  • Saint Lucia
  • Saint Vincent và Grenadines
  • Samoa
  • Seychelles
  • Sierra Leone
  • Singapore
  • Síp
  • Quần đảo Solomon
  • Sri Lanka
  • Tanzania
  • Tonga
  • Trinidad và Tobago
  • Tuvalu
  • Úc
  • Uganda
  • Vanuatu
  • Zambia
Lãnh thổ phụ thuộc
Anh
  • Akrotiri và Dhekelia
  • Anguilla
  • Bermuda
  • Lãnh thổ châu Nam Cực thuộc Anh
  • Lãnh thổ Ấn Độ Dương thuộc Anh
  • Quần đảo Virgin thuộc Anh
  • Quần đảo Cayman
  • Quần đảo Falkland
  • Gibraltar
  • Guernsey
  • Đảo Man
  • Jersey
  • Montserrat
  • Quần đảo Pitcairn
  • Saint Helena, Ascension và Tristan da Cunha
  • Nam Georgia và Quần đảo Nam Sandwich
  • Quần đảo Turks và Caicos
New Zealand
  • Quần đảo Cook
  • Niue
  • Lãnh thổ phụ thuộc Ross
  • Tokelau
Úc
  • Quần đảo Ashmore và Cartier
  • Lãnh thổ châu Nam Cực thuộc Úc
  • Đảo Giáng Sinh
  • Quần đảo Cocos (Keeling)
  • Quần đảo Biển San hô
  • Đảo Heard và quần đảo McDonald
  • Đảo Norfolk
  • x
  • t
  • s
Cờ Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ireland Đế quốc Anh và Khối Thịnh vượng chung Anh

Chú giải Lãnh thổ hiện nay  ·   Lãnh thổ cũ * hiện là Vương quốc Khối thịnh vượng chung  ·   hiện là thành viên Khối Thịnh vượng chung Anh

Châu Âu

Thế kỷ 18 1708-1757  Menorca từ 1713  Gibraltar 1782-1802  Menorca

Thế kỷ 19 1800-1964  Malta 1807-1890  Heligoland 1809-1864  Quần đảo Ionia 1878-1960  Síp

Thế kỷ 20 từ 1960  Akrotiri và Dhekelia

Bắc Mỹ

Thế kỷ 16 1583-1907  Newfoundland Thế kỷ 17 1607-1776  Mười ba bang thuộc địa từ 1619  Bermuda 1670-1870  Vùng đất của Rupert Thế kỷ 18 Canada (thuộc Đế quốc Anh)    1763-1791  Quebec    1791-1841  Hạ Canada    1791-1841  Thượng Canada

Thế kỷ 19 Canada (thuộc Đế quốc Anh)    1841-1867  Tỉnh Canada    1849-1866  Đảo Vancouver    1858-1871  Columbia của Anh    1859-1870  Lãnh thổ Tây Bắc    1862-1863  Lãnh thổ Stikine *Canada (hậu Liên minh)    1867-1931  Lãnh địa của Canada1

Thế kỷ 20 *Canada (hậu Liên minh)    1907-1934  Lãnh địa của Newfoundland2

1 Vào năm 1931, Canada và những lãnh địa thuộc Anh khác đã có được chính quyền tự chủ thông qua Đạo luật Westminster. 'Lãnh địa' còn là quyền sở hữu hợp pháp của Canada; xem Tên của Canada.2 Vẫn còn là một lãnh địa de jure cho đến 1949 (khi nó trở thành một tỉnh của Canada); từ 1934 đến 1949, Newfoundland do Ủy ban Chính phủ quản lý.

Mỹ Latinh và Caribe

Thế kỷ 17 1605-1979  *Saint Lucia 1623-1883  Saint Kitts (*Saint Kitts & Nevis) 1624-1966  *Barbados 1625-1650  Saint Croix 1627-1979  *St. Vincent và Grenadines 1628-1883  Nevis (*Saint Kitts & Nevis) 1629-1641  St. Andrew và Quần đảo Providence3 từ 1632  Montserrat 1632-1860  Antigua(*Antigua & Barbuda) 1643-1860  Quần đảo Bay từ 1650  Anguilla 1651-1667  Willoughbyland (Suriname) 1655-1850  Bờ biển Mosquito (bảo hộ) 1655-1962  *Jamaica từ 1666  Quần đảo Virgin thuộc Anh từ 1670  Quần đảo Cayman 1670-1973  *Bahamas 1670-1688  St. Andrew và Quần đảo Providence3 1671-1816  Quần đảo Leeward Thế kỷ 18 1762-1974  *Grenada 1763-1978  Dominica từ 1799  Quần đảo Turks và Caicos

Thế kỷ 19 1831-1966  Guiana thuộc Anh (Guyana) 1833-1960  Quần đảo Windward 1833-1960  Quần đảo Leeward 1860-1981  *Antigua và Barbuda 1871-1964  Honduras thuộc Anh (*Belize) 1882-1983  *St. Kitts và Nevis 1889-1962  Trinidad và Tobago

Thế kỷ 20 1958-1962  Liên bang Tây Ấn

3 Hiện nay là Khu hành chính San Andrés y Providencia của Colombia.

Châu Phi

Thế kỷ 18 1792-1961  Sierra Leone 1795-1803  Thuộc địa Cabo

Thế kỷ 19 1806-1910  Thuộc địa Cabo 1816-1965  Gambia 1856-1910  Natal 1868-1966  Basutoland (Lesotho) 1874-1957  Bờ Biển Vàng (Ghana) 1882-1922  Ai Cập 1884-1966  Bechuanaland (Botswana) 1884-1960  Somaliland thuộc Anh 1887-1897  Zululand 1888-1894  Matabeleland 1890-1980  Nam Rhodesia (Zimbabwe) 1890-1962  Uganda 1890-1963  Zanzibar (Tanzania) 1891-1964  Nyasaland (Malawi) 1891-1907  Trung Phi thuộc Anh 1893-1968  Swaziland 1895-1920  Đông Phi thuộc Anh 1899-1956  Sudan thuộc Anh-Ai Cập

Thế kỷ 20 1900-1914  Bắc Nigeria 1900-1914  Nam Nigeria 1900-1910  Thuộc địa Sông Orange 1906-1954  Thuộc địa Nigeria 1910-1931  Nam Phi 1911-1964  Bắc Rhodesia (Zambia) 1914-1954  Nigeria Bảo hộ 1915-1931  Tây Nam Phi (Namibia) 1919-1960  Cameroons (Cameroon) 4 1920-1963  Kenya 1922-1961  Tanganyika (Tanzania) 4 1954-1960  Nigeria từ 1965  Lãnh thổ Ấn Độ Dương thuộc Anh

4 Hội Quốc Liên ủy thác.

Châu Á

Thế kỷ 18 1757-1947  Bengal (Tây Bengal (Ấn Độ)Bangladesh) 1762-1764  Philippines 1795-1948  Ceylon (Sri Lanka) 1796-1965  Maldives

Thế kỷ 19 1819-1826  Malaya thuộc Anh (Bán đảo MalaysiaSingapore) 1826-1946  Các khu định cư Eo biển 1839-1967  Thuộc địa Aden 1841-1997  Hồng Kông 1841-1941  Vương quốc Sarawak 1858-1947  Ấn Độ thuộc Anh (Ấn Độ, PakistanBangladesh, Miến Điện) 1882-1963  Bắc Borneo thuộc Anh (Malaysia) 1885-1946  Các bang Mã Lai chưa phân loại 1891-1971  Muscat và Oman bảo hộ 1892-1971  Các quốc gia Trucial bảo hộ 1895-1946  Các bang Liên bang Mã Lai 1898-1930  Đơn vị đồn trú Uy Hải

Thế kỷ 20 1918-1961  Kuwait bảo hộ 1920-1932  Iraq4 1921-1946  Transjordan4 1923-1948  Lãnh thổ Ủy trị Palestine4 1946-1948  Liên hiệp Mã Lai 1946-1963  Thuộc địa vương thất Sarawak 1948-1957  Liên bang Mã Lai (Malaysia)

4 Hội Quốc Liên ủy thác.

Châu Đại Dương

Thế kỷ 18 1788-1901  New South Wales 1794-1843  Quần đảo Sandwich (Hawaii)

Thế kỷ 19 1803-1901  Vùng đất của Van Diemen/Tasmania 1807-1863  Quần đảo Auckland6 1824-1980  New Hebrides (Vanuatu) 1824-1901  Queensland 1829-1901  Thuộc địa Sông Swan/Tây Úc 1836-1901  Nam Úc từ 1838  Quần đảo Pitcairn 1841-1907  *Thuộc địa New Zealand 1850-1901  Victoria (Úc) 1874-1970  Fiji5 1877-1976  Lãnh thổ Tây Thái Bình Dương thuộc Anh 1884-1949  Lãnh thổ Papua 1888-1965  Quần đảo Cook6 1888-1984  Sultanate Brunei 1889-1948  Quần đảo Union (Tokelau)6 1892-1979  Quần đảo Gilbert và Ellice7 1893-1978  Quần đảo Solomon thuộc Anh8

Thế kỷ 20 1900-1970  Tonga (quốc gia được bảo hộ) 1900-1974  Niue6 1901-1942  *Khối thịnh vượng chung Úc 1907-1947  *Lãnh thổ tự trị New Zealand 1919-1949  Lãnh thổ New Guinea 1949-1975  Lãnh thổ Papua và New Guinea9

5 Thành viên bị treo.6 Hiện là một phần của *Vương quốc New Zealand.7 Hiện nay là Kiribati và *Tuvalu.8 Hiện nay là *Quần đảo Solomon.9 Hiện nay là *Papua New Guinea.

Châu Nam Cực và Nam Đại Tây Dương

Thế kỷ 17 từ 1659  St. Helena

Thế kỷ 19 từ 1815  Đảo Ascension9 từ 1816  Tristan da Cunha9 từ 1833  Quần đảo Falkland11

Thế kỷ 20 từ 1908  Lãnh thổ Nam cực thuộc Anh10 từ 1908  Quần đảo Nam Georgia và                    Nam Sandwich10, 11

9 Lãnh thổ phụ thuộc St. Helena từ năm 1922 (Đảo Ascension) và 1938 (Tristan da Cunha).10 Cả hai tuyên bố vào năm 1908; lãnh thổ hình thành năm 1962 (Lãnh thổ Nam cực thuộc Anh) và 1985 (Quần đảo Nam Georgia và Nam Sandwich).11 Argentina chiếm đóng trong Chiến tranh Falklands vào tháng 4-tháng 6 năm 1982.

  • x
  • t
  • s
Các nền quân chủ
Các quốc giaQuân chủ chuyên chế
  • Brunei
  • Eswatini
  • Oman
  • Ả Rập Saudi
  • Vatican
Crown of St. Edward
Crown of St. Edward
Quân chủ lập hiến
  • Antigua và Barbudac
  • Úcc
  • Andorra
  • Bahamasc
  • Bahrain
  • Barbadosc
  • Belizec
  • Bỉ
  • Bhutan
  • Campuchia
  • Canadac
  • Đan Mạch
  • Grenadac
  • Jamaicac
  • Nhật Bảnj
  • Jordan
  • Kuwait
  • Liechtenstein
  • Lesotho
  • Luxembourg
  • Malaysia
  • Maroc
  • Monaco
  • Hà Lan
  • Nepaln
  • New Zealandc
  • Na Uy
  • Papua New Guineac
  • Qatarq
  • Tây Ban Nha
  • Saint Kitts và Nevisc
  • Saint Luciac
  • Saint Vincent và Grenadinesc
  • Quần đảo Solomonc
  • Thụy Điển
  • Thái Lan
  • Tonga
  • Tuvaluc
  • Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhấtu
  • Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Irelandc
Các quốc giaQuân chủ tuyển cử
  • Andorra
  • Campuchia
  • Eswatini
  • Kuwait
  • Malaysia
  • Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhấtu
  • Vatican
Các quốc gia quân chủcòn đang tranh cãi
  • Alo (Wallis và Futuna)
  • Ankole (Uganda)
  • Ashanti (Ghana)
  • Buganda (Uganda)
  • Bunyoro (Uganda)
  • Busoga (Uganda)
  • Dagbon (Ghana)
  • Māori (New Zealand)
  • Sigave (Wallis và Futuna)
  • Tây Tạng (Trung Quốc)
  • Toro (Uganda)
  • Uvea (Wallis và Futuna)
  • Yogyakarta (Indonesia)
  • Zululand (Cộng hòa Nam Phi)
  • (c) Tất cả 16 vương quốc thịnh vượng chung có chung một đại diện (Vương quốc Liên Hiệp Anh dưới thời Elizabeth II)
  • (j) Quốc vương được cho là người đứng đầu quốc gia
  • (n) Hiện còn đang tranh cãi
  • (q) Hiện thân của Quân chủ chuyên chế nhưng tự xưng là Quân chủ lập hiến
  • (u) Tổng thống được xem là Quốc vương
Cơ sở dữ liệu tiêu đề chuẩn Sửa dữ liệu tại Wikidata
Quốc tế
  • ISNI
    • 2
  • VIAF
    • 2
  • GND
  • FAST
Quốc gia
  • Hoa Kỳ
  • Pháp
  • BnF data
  • Nhật Bản
  • Úc
  • Cộng hòa Séc
  • Na Uy
  • Greece
  • Israel
    • 2
  • Phần Lan
Khác
  • IdRef

Từ khóa » Khối Thịnh Vượng Chung Australia