Kiết Sử – Wikipedia Tiếng Việt
Có thể bạn quan tâm
Nội dung
chuyển sang thanh bên ẩn- Đầu
- Bài viết
- Thảo luận
- Đọc
- Sửa đổi
- Sửa mã nguồn
- Xem lịch sử
- Đọc
- Sửa đổi
- Sửa mã nguồn
- Xem lịch sử
- Các liên kết đến đây
- Thay đổi liên quan
- Liên kết thường trực
- Thông tin trang
- Trích dẫn trang này
- Tạo URL rút gọn
- Tải mã QR
- Tạo một quyển sách
- Tải dưới dạng PDF
- Bản để in ra
- Khoản mục Wikidata
| Bài này không có nguồn tham khảo nào. Mời bạn giúp cải thiện bài bằng cách bổ sung các nguồn tham khảo đáng tin cậy. Các nội dung không nguồn có thể bị nghi ngờ và xóa bỏ. Nếu bài được dịch từ Wikipedia ngôn ngữ khác thì bạn có thể chép nguồn tham khảo bên đó sang đây. (Tìm hiểu cách thức và thời điểm xóa thông báo này) |
| Bài viết hoặc đoạn này cần người am hiểu về chủ đề này trợ giúp biên tập mở rộng hoặc cải thiện. Bạn có thể giúp cải thiện trang này nếu có thể. Xem trang thảo luận để biết thêm chi tiết. |
| Một phần trong loạt bài về |
| Phật giáo |
|---|
Lịch sử
|
Khái niệm
|
Kinh điển
|
Tam học
|
Niết-bàn
|
Tông phái
|
Ở các nước
|
| |
|
Trong Phật giáo, một kiết sử, hoặc một dây xích hoặc một liên kết (tiếng Phạn: saṃyojana, tiếng Pali: saṃyojana, saññojana, Hán tự: 結) là cái xiềng xích một loài hữu tình vào trong vòng luân hồi. Bằng việc cắt đứt tất cả kiết sử (xiềng xích), người đó sẽ đạt đến niết bàn.
Sự kìm kẹp vào sự khổ
[sửa | sửa mã nguồn]Xuyên suốt tạng kinh tiếng Pali, từ ngữ "kiết sử" được dùng để mô tả một hiện tượng trong tâm trí mà trói buộc một người vào sự khổ. Ví dụ như trong bài kinh "Phật thuyết như vậy (Itivuttaka)", Đức Phật nói rằng:
Này các Tỷ-kheo, Ta không thấy một kiết sử nào khác, do bị cột bởi kiết sử ấy, chúng sanh trong một thời gian dài, chạy dài, lưu chuyển, - tức là Ái kiết sử. Này các Tỷ-kheo, bị cột với ái kiết sử, chúng sanh trong một thời gian dài, chạy dài lưu chuyển.
— Đức Phật, trong Khuddaka Nikaya, Itivuttaka 1.15[1]
Danh sách các kiết sử
[sửa | sửa mã nguồn]- Thân kiến (sakkàya-ditthi)[2]
- Hoài nghi (vicikicchà)[3]
- Giới cấm thủ (silabata-paràmàsa)[4]
- Tham đắm vào cõi dục (kàma-ràga)[5]
- Sân hận (vyàpàda)[6]
- Tham đắm vào cõi sắc (rùpa-ràga)[7]
- Tham đắm vào cõi vô sắc (arùpa-ràga)[8]
- Mạn (màna)[9][10]
- Trạo cử vi tế (uddhacca)[11]
- Vô minh (avijjà)[12]
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Thanissaro (2001).
- ^ Rhys Davids & Stede (1921-25), pp. 660-1, "Sakkāya" entry (retrieved 2008-04-09), defines sakkāya-diṭṭhi as "theory of soul, heresy of individuality, speculation as to the eternity or otherwise of one's own individuality." Bodhi (2000), p. 1565, SN 45.179, translates it as "identity view"; Gethin (1998), p. 73, uses "the view of individuality"; Harvey (2007), p. 71, uses "views on the existing group"; Thanissaro (2000) uses "self-identify views"; and, Walshe (1995), p. 26, uses "personality-belief."
- ^ Rhys Davids & Stede (1921-25), p. 615, "Vicikicchā" entry (retrieved 2008-04-09), defines vicikicchā as "doubt, perplexity, uncertainty." Bodhi (2000), p. 1565, SN 45.179, Gethin (1998), p. 73, and Walshe (1995), p. 26, translate it as "doubt." Thanissaro (2000) uses "uncertainty." Harvey provides, "vacillation in commitment to the three refuges and the worth of morality" (cf. M i.380 and S ii.69-70).
- ^ See, for instance, Rhys Davids & Stede (1921-25), p. 713, "Sīla" entry (retrieved 2008-04-09), regarding the similar concept of sīlabbatupādāna (= sīlabbata-upādāna), "grasping after works and rites." Bodhi (2000), p. 1565, SN 45.179, translates this term as "the distorted grasp of rules and vows"; Gethin (1998), p. 73, uses "clinging to precepts and vows"; Harvey (2007), p. 71, uses "grasping at precepts and vows"; Thanissaro (2000) uses "grasping at precepts & practices"; and, Walshe (1995), p. 26, uses "attachment to rites and rituals."
- ^ For a broad discussion of this term, see, e.g., Rhys Davids & Stede (1921-25), pp. 203-4, "Kāma" entry, and p. 274, "Chanda" entry (retrieved 2008-04-09). Bodhi (2000), p. 1565 (SN 45.179), Gethin (1998), p. 73, Harvey (2007), p. 71, Thanissaro (2000) and Walshe (1995), p. 26, translate kāmacchando as "sensual desire."
- ^ Rhys Davids & Stede (1921-25), p. 654, "Vyāpāda" entry (retrieved 2008-04-09), defines vyāpādo as "making bad, doing harm: desire to injure, malevolence, ill-will." Bodhi (2000), p. 1565, SN 45.179, Harvey (2007), p. 71, Thanissaro (2000) and Walshe (1995), p. 26, translate it as "ill will." Gethin (1998), p. 73, uses "aversion."
- ^ Rhys Davids & Stede (1921-25), pp. 574-5, "Rūpa" entry (retrieved 2008-04-09), defines rūparāgo as "lust after rebirth in rūpa." Bodhi (2000), p. 1565, SN 45.180, translates it as "lust for form." Gethin (1998), p. 73, uses "desire for form." Thanissaro (2000) uses "passion for form." Walshe (1995), p. 27, uses "craving for existence in the Form World."
- ^ Rhys Davids & Stede (1921-25), pp. 574-5, "Rūpa" entry (retrieved 2008-04-09), suggests that arūparāgo may be defined as "lust after rebirth in arūpa." Bodhi (2000), p. 1565, SN 45.180, translates it as "lust for the formless." Gethin (1998), p. 73, uses "desire for the formless." Harvey (2007), p. 72, uses "attachment to the pure form or formless worlds." Thanissaro (2000) uses "passion for what is formless." Walshe (1995), p. 27, uses "craving for existence in the Formless World."
- ^ Rhys Davids & Stede (1921-25), p. 528, "Māna" entry (retrieved 2008-04-09), defines māna as "pride, conceit, arrogance." Bodhi (2000), p. 1565, SN 45.180, Thanissaro (2000) and Walshe (1995), p. 27, translate it as "conceit." Gethin (1998), p. 73, uses "pride." Harvey (2007), p. 72, uses "the 'I am' conceit."
- ^ For a distinction between the first fetter, "personal identity view," and this eighth fetter, "conceit," see, e.g., SN 22.89 (trans., Thanissaro, 2001).
- ^ Rhys Davids & Stede (1921-25), p. 136, "Uddhacca" entry (retrieved 2008-04-09), defines uddhacca as "over-balancing, agitation, excitement, distraction, flurry." Bodhi (2000), p. 1565 (SN 45.180), Harvey (2007), p. 72, Thanissaro (2000) and Walshe (1995), p. 27, translate it as "restlessness." Gethin (1998), p. 73, uses "agitation."
- ^ Rhys Davids & Stede (1921-25), p. 85, "Avijjā" entry (retrieved 2008-04-09), define avijjā as "ignorance; the main root of evil and of continual rebirth." Bodhi (2000), p. 1565 (SN 45.180), Gethin (1998), p. 73, Thanissaro (2000) and Walshe (1995), p. 27, translate it as "ignorance." Harvey (2007), p. 72, uses "spiritual ignorance."
Bài viết chủ đề Phật giáo này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn. |
- x
- t
- s
- Sơ khai Phật giáo
- Phật học
- Khái niệm triết học Phật giáo
- Hoàn toàn không có nguồn tham khảo
- Trang cần được biên tập lại
- Bài viết có văn bản tiếng Phạn
- Bài viết có văn bản tiếng Pali
- Tất cả bài viết sơ khai
Từ khóa » Phá Kiết Sử
-
10 Kiết Sử Là Những Gì - - Tuệ Tâm
-
Về Bốn Quả Thánh Và Mười Kiết Sử - Budsas
-
– Mười Kiết Sử (Ten Fetters) | Thảo-luận Về Phật-Học
-
Chương 8: Bảy Kiết Sử - Phật Học - THƯ VIỆN HOA SEN
-
21. Năm Hạ Phần Kiết Sử Hay Đại Kinh Malunkyaputta - Phật Học
-
MN 64: Mahāmālukyasutta—Thích Minh Châu - SuttaCentral
-
DLPP - Bai 39 - Bon Qua Thanh - Budsas
-
[PDF] KIẾT SỬ
-
Về Bốn Quả Thánh Và Mười Kiết Sử, Kinh Tăng Chi Bộ
-
BÁT CHÁNH ĐẠO - Bài 11. KHỔ VÌ THÂN KIẾN KIẾT SỬ ... - Facebook
-
CHÍN KIẾT SỬ
-
Mười Kiết Sử - HT Viên Minh Giảng - YouTube
-
Đoạn Trừ Lậu Hoặc | Giác Ngộ Online