Kim Da-hyun – Wikipedia Tiếng Việt

Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Kim.
Kim Da-hyun
Dahyun vào năm 2024
Sinh28 tháng 5, 1998 (26 tuổi)Seongnam, Gyeonggi, Hàn Quốc[1]
Quốc tịch Hàn Quốc
Tên khácDahyun
Trường lớpTrường Trung học Nghệ thuật Hanlim
Nghề nghiệp
  • Ca sĩ
  • Rapper
  • Vũ công
Chiều cao1,61 m (5 ft 3 in)
Sự nghiệp âm nhạc
Thể loại
  • K-pop
  • J-pop
  • Dance-pop
  • Bubblegum pop
  • Ballad
  • Pop
Nhạc cụ
  • Thanh nhạc
  • Piano
Năm hoạt động2015 – nay
Hãng đĩa
  • JYP Entertainment
  • Warner Music
  • Republic Records
Hợp tác với
  • TWICE
  • JYP Nation
Websitetwice.jype.com
Tên tiếng Triều Tiên
Hangul김다현
Hanja金多賢
Romaja quốc ngữKim Da-hyeon
McCune–ReischauerKim Tahyŏn
Hán-ViệtKim Đa Hiền
Chữ ký

Kim Da-hyun (Hangul: 김다현, Hanja: 金多賢, Hán-Việt: Kim Đa Hiền, sinh ngày 28 tháng 5 năm 1998) thường được biết đến với nghệ danh Dahyun (Hangul: 다현), là một nữ ca sĩ, rapper, vũ công và diễn viên người Hàn Quốc. Cô được biết đến là thành viên của nhóm nhạc nữ Twice thông qua chương trình truyền hình thực tế Sixteen do công ty JYP Entertainment thành lập và quản lý.[2]

Theo một cuộc khảo sát thường niên do Gallup Hàn Quốc tổ chức vào năm 2017, Dahyun được bình chọn là thần tượng nổi tiếng thứ 17 tại đất nước này.[3][4]

Tiểu sử & giáo dục

[sửa | sửa mã nguồn]

Dahyun sinh tại thành phố Seongnam, tỉnh Gyeonggi, Hàn Quốc. Vào năm học lớp 6, Dahyun được chú ý nhờ điệu nhảy "Eagle Dance", video sau đó trở thành một hiện tượng được lan truyền trên YouTube năm 2011.[5][6] Cô tốt nghiệp Trường Trung học Nghệ thuật Hanlim vào năm 2017.

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Trước khi tham gia Sixteen, Dahyun đã nổi tiếng nhờ điệu nhảy Eagle dance được lan truyền rộng rãi trên mạng xã hội. Cư dân mạng khi đấy đã rất thích thú và trao cho cô biệt danh Noona nhà thờ.[5][6]

Năm 2015, Dahyun tham gia vào Sixteen (một chương trình truyền hình thực tế sống còn nhằm chọn ra các thành viên cho nhóm nhạc nữ mới mang tên "Twice" của JYP Entertainment). Trong tập cuối, Dahyun đã là thí sinh được chọn.[7] Ngày 20 tháng 10 năm 2015, Twice chính thức ra mắt với EP The Story Begins và bài hát chính Like Ooh-Ahh.[8]

Tranh cãi & chỉ trích

[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 11 năm 2018, Onodera Masaru - nhà lập pháp cánh hữu người Nhật Bản đã chỉ trích Dahyun trên mạng xã hội Twitter vì cô mặc chiếc áo phông do Marymond - một tổ chức từ thiện chuyên gây quỹ để giúp đỡ cho những người phụ nữ bị mua vui Hàn Quốc trong thời kỳ thuộc Nhật trong Thế chiến II sản xuất. Masaru cáo buộc Dahyun có "thái độ chống đối" Nhật Bản và kêu gọi loại bỏ Twice khỏi chương trình chào đón năm mới Kōhaku Uta Gassen của đài NHK.[9][10] Sau đó, thời báo The Korea Times của Hàn Quốc đã chỉ trích J. Y. Park - chủ tịch JYP Entertainment vì đã không kịp thời lên tiếng bảo vệ Dahyun.[11]

Tháng 9 năm 2022, cô lại gây tranh cãi trên mạng xã hội. Theo đó, Dahyun đã bật một video Youtube, trước khi video bắt đầu, bài hát solo Lalisa của thành viên Lisa nhóm nhạc BLACKPINK đã được phát. Tuy nhiên, thay vì chờ hết quảng cáo thì Dahyun đã bỏ qua sau 5 giây và cô nói rằng không có Youtube Premium nên không bỏ quảng cáo được. Sự việc trên đã khiến cho người hâm mộ BLACKPINK vô cùng tức giận, thậm chí còn lên trang Instagram cá nhân của Dahyun chửi bới và yêu cầu xin lỗi. Ngay sau đó các fan của Dahyun đã phản pháo, bảo vệ cô khi câu chuyện lại diễn ra vô cùng bất ngờ. Đến cuối cùng, khi có đủ các bằng chứng, người sai chính là Blink (người hâm mộ BLACKPINK).

Danh sách đĩa nhạc

[sửa | sửa mã nguồn] Bài chi tiết: Danh sách đĩa nhạc Twice Tham gia viết bài hát
Năm Bài hát Album Với
2017 Missing U[12] Twicetagram Earattack, Chaeyoung
2019 Trick It Feel Special JQ
21:29 Twice
2020 Bring It Back Eyes Wide Open N/A
Queen
2021 Scandal Taste Of Love
SOS
Cruel Formula of Love: O+T=<3
2022 Celebrate Celebrate Twice
Tick Tock Mayu Wakisaka
That’s all I’m saying Risa Horie
When we were kids BETWEEN 1&2 N/A
2023 Blame it on me Ready To Be
Crazy stupid love
2024 You Get Me With You-th N/A

Danh sách chương trình truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]

Chương trình truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tiêu đề Vai trò Mạng lưới Ghi chú
2015 Sixteen Thí sinh Mnet Survival show that determined Twice members
2016 Weekly Idol Tham luận viên cố định MBC Every 1 "Idols are the Best" corner (Tập 249–283)[13]
Real Man Cast MBC Female edition 4 (7 tập)[14]
2019 Idol Star Athletics Championships Người thông báo MBC [15]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “:: NewJeans: (Profile)”. JYP Entertainment – Twice. JYP Entertainment. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2015.
  2. ^ Jeong, Jun-hwa (ngày 13 tháng 4 năm 2015). “JYP 신인 걸그룹 프로젝트 '식스틴', 첫 멤버 나연 공개..비주얼+실력”. OSEN. OSEN. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2016.
  3. ^ “2017년 올해를 빛낸 가수와 가요 - 최근 11년간 추이, 아이돌 선호도 포함” (bằng tiếng Hàn). Gallup Korea. ngày 19 tháng 12 năm 2017.
  4. ^ Peterson, Jacques (ngày 20 tháng 12 năm 2017). “IU dominated Gallup Korea's yearly music poll”. SBS. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2019.
  5. ^ a b Kim, Yoon-jeong (ngày 14 tháng 10 năm 2015). “박진영 교복 광고 찍은 걸그룹 '트와이스'는 누구? 공승연 동생에 SES 유진 닮은꼴까지… 준비된 '한류돌'”. SportsQ (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2016.
  6. ^ a b Kim, Yu-jin. “Twice's Dahyun mentions her 'eagle dance'”. K-pop Herald. Herald Corporation. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2016.
  7. ^ Jung, Jun-hwa. “'식스틴' 9인조 트와이스 탄생, 원더걸스·미쓰에이 이을까”. JoongAng Stardium (bằng tiếng Hàn). JoongAng Ilbo Co., Ltd. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2015.
  8. ^ “KPOP NEWS – [Video] Twice Enters Girl Group Competition with ′Like OOH-AHH′ – Mwave”. interest.me. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2017.
  9. ^ Kim, Dasol (ngày 15 tháng 11 năm 2018). “Japanese Politician Asks for Removal of TWICE from Kohaku Uta Gassen Because of Dahyun”. Korea Daily. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2019.
  10. ^ “Japanese right-wing lawmaker takes issues with TWICE member's T-shirt”. Yonhap News Agency. ngày 16 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2019.
  11. ^ Oh, Young-jin (ngày 3 tháng 5 năm 2019). “JYP is so uncool: losing identity and loyalty”. Korea Times. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2019.
  12. ^ “twicetagram”. TWICE JYPE. ngày 30 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2019.
  13. ^ '주간아이돌' 잭슨·다현·신비·주헌, '아이돌is뭔들' 합류”. www.xportsnews.com (bằng tiếng Hàn). ngày 6 tháng 4 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2019.
  14. ^ '진짜사나이' 다현, '변비'라는 최대 난관에 봉착하다”. news.joins.com (bằng tiếng Hàn). ngày 13 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2019.
  15. ^ “의도치 않게 '아육대'에서 남돌들 조련한 다현.gif”. dispatch.co.kr (bằng tiếng Hàn). ngày 7 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2019.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn] Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Kim Da-hyun.
  • Kim Da-hyun trên Instagram
  • x
  • t
  • s
Twice
  • Nayeon
  • Jeongyeon
  • Momo
  • Sana
  • Jihyo
  • Mina
  • Dahyun
  • Chaeyoung
  • Tzuyu
Album phòng thu
Tiếng Hàn
  • Twicetagram
  • Eyes Wide Open
  • Formula of Love: O+T=<3
Tiếng Nhật
  • BDZ
  • &Twice
  • Perfect World
Album tổng hợp
  • #Twice
  • #Twice2
  • #Twice3
Album tái phát hành
  • Merry & Happy
Mini album
  • The Story Begins
  • Page Two
  • Twicecoaster: Lane 1
  • Signal
  • What Is Love?
  • Yes or Yes
  • Fancy You
  • Feel Special
  • More & More
  • Taste of Love
Tổng hợp
  • What's Twice?
Tái phát hành
  • Twicecoaster: Lane 2
  • Summer Nights
  • The Year of "Yes"
Đĩa đơn
Tiếng Hàn
  • "Like Ooh-Ahh"
  • "Cheer Up"
  • "TT"
  • "Knock Knock"
  • "Signal"
  • "Likey"
  • "Heart Shaker"
  • "What Is Love?"
  • "Dance the Night Away"
  • "Yes or Yes"
  • "Fancy"
  • "Feel Special"
  • "More & More"
  • "I Can't Stop Me"
  • "Cry for Me"
  • "Alcohol-Free"
  • "Scientist"
Tiếng Nhật
  • "One More Time"
  • "Candy Pop"
  • "Wake Me Up"
  • "BDZ"
  • "Happy Happy"
  • "Breakthrough"
  • "Fake & True"
  • "Fanfare"
  • "Better"
  • "Kura Kura"
Tiếng Anh
  • "The Feels"
Bài viết liên quan
  • J. Y. Park
  • JYP Entertainment
  • Republic Records
  • Sixteen
  • Twice: Seize the Light
  • Thể loại Thể loại
  • Trang Commons Hình ảnh
  • Danh sách đĩa nhạc
  • Danh sách phim
  • Giải thưởng và đề cử
  • Chuyến lưu diễn
Cổng thông tin:
  • Âm nhạc
  • icon Châu Á
  • flag Hàn Quốc
  • K-pop
Tiêu đề chuẩn Sửa dữ liệu tại Wikidata
  • ISNI: 0000 0004 6606 7064
  • MBA: 9a17b57a-cbcd-45c5-ae60-15d65fc3b6df
  • NLK: KAC201995496
  • VIAF: 127157523335827031733
  • WorldCat Identities (via VIAF): 127157523335827031733

Từ khóa » Trình độ Học Vấn Của Twice