Minatozaki Sana – Wikipedia Tiếng Việt

Đây là một tên người Nhật; trong tiếng Nhật họ và tên được viết theo thứ tự Á Đông (họ trước tên sau): họ là Minatozaki.
Minatozaki Sana
Sana vào năm 2023
SinhMinatozaki Sana29 tháng 12, 1996 (27 tuổi)Tennōji-ku, Osaka, Nhật Bản
Quốc tịch Nhật Bản
Nghề nghiệpCa sĩ
Sự nghiệp âm nhạc
Thể loại
  • K-pop
  • J-pop
  • dance-pop
  • bubblegum pop
  • teenpop
Năm hoạt động2015–nay
Hãng đĩaJYP
Hợp tác với
  • Twice
  • JYP Nation
  • MISAMO
Tên tiếng Nhật
Kanji湊崎紗夏
Chuyển tự
RōmajiMinatozaki Sana
Tên tiếng Hàn
Hangul미나토자키 사나
Hanja湊崎紗夏
Phiên âm
Romaja quốc ngữMinatozaki Sana
McCune–ReischauerMinatojaki Sana
Hán-ViệtThấu Kỳ Sa Hạ

Minatozaki Sana (Hangul: 미나토자키 사나, Kanji: 湊崎紗夏, Kana: みなとざき さな, Hán-Việt: Thấu Kỳ Sa Hạ, sinh ngày 29 tháng 12 năm 1996),[1] thường được biết đến với nghệ danh Sana (Hangul: 사나), là một nữ ca sĩ người Nhật Bản. Cô được biết đến là thành viên của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc TWICE cùng với nhóm nhỏ MISAMO do công ty JYP Entertainment thành lập và quản lý.[2]

Theo cuộc bình chọn âm nhạc thường niên của Gallup Hàn Quốc năm 2018, Sana được bầu chọn là thần tượng nổi tiếng thứ 17 ở Hàn Quốc và là người Nhật Bản giữ thứ hạng cao nhất.

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Sana sinh ngày 29 tháng 12 năm 1996 tại Tennōji-ku, Osaka, Nhật Bản.[3] Từ năm 2009 đến đầu năm 2012, cô tham gia EXPG (Exile Professional Gym) chi nhánh ở Osaka, một studio nơi có nhiều thần tượng Nhật Bản được đào tạo, bao gồm một số thành viên của E-girls, Generations và The Rampage.[4][5] Sana được phát hiện bởi nhân viên JYP Entertainment và được mời tham gia vào buổi thử giọng thường niên của JYP Japan tổ chức vào ngày sau đó.[6] Nữ idol tham gia vào hệ đào tạo của JYP Entertainment tại Hàn Quốc vào tháng 4 năm 2012.[7] Cô và Momo đã cùng kí hợp đồng với JYP vào ngày 13 tháng 4 năm 2012.

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn] Bài chi tiết: Sixteen (chương trình truyền hình) và Twice (nhóm nhạc)

Năm 2015, Sana tham gia vào chương trình truyền hình thực tế Sixteen.[8]Vượt qua 16 thí sinh, cô nàng được gọi tên là một trong các thành viên của nhóm nhạc nữ Twice.[9] Sana ra mắt trong Twice vào ngày 20 tháng 10 năm 2015 với ca khúc có tựa đề "Like Ooh-Ahh" từ EP đầu tay The Story Begins.[10]

Ngày 24 tháng 4 năm 2016, TWICE chính thức trở lại với mini album thứ 2 "Page Two" cùng với ca khúc chủ đề Cheer Up. Phần hát của Sana "Shy shy shy" (phát âm là "sha sha sha") trở thành một trend, sau đó JYP đã sửa lại vũ đạo ở phần hát này.[11][12]

Trước thềm chuyển đổi giữa thời đại Heisei và Reiwa của Nhật Bản vào ngày 1 tháng 5 năm 2019, cô đã đăng một lời nhắn[13] trên tài khoản Instagram của Twice chào tạm biệt thời đại mà cô được sinh ra và đón mừng thời đại tiếp theo:

Là con người của thời đại, tôi cảm thấy có chút buồn khi thời đại Heisei kết thúc, nhưng tôi muốn nói ‘otsukare-sama’ (Làm tốt lắm) với thời đại!!![14]

Bởi vì thời đại Nhật Bản được đặt theo tên của vị hoàng đế trị vì, bình luận của nữ idol đã nhận những lời chỉ trích trên mạng xã hội từ những người nhận thấy cô thiếu sự nhạy cảm đối với Hàn Quốc,[15] vì ý của các hoàng đế Nhật Bản, việc gọi "hoàng đế" đối với người Hàn, vẫn không thể tách rời trong một vài suy nghĩ của hoàng gia Nhật Bản và lịch sử của Triều Tiên thuộc Nhật Bản.[15] Mặt khác, đa số các người hâm mộ vẫn bảo vệ cô khi cô chỉ nói về sự kiện gần đây, không đề cập đến những sự kiện đã diễn ra trong quá khứ.[14]

Ngày 9/4/2021, Photobook cá nhân "Yes, I am Sana" của Sana chính thức được phát hành. Cô là thành viên thứ 3 của TWICE được phát hành photobook cá nhân sau Tzuyu và Mina

Danh sách đĩa nhạc

[sửa | sửa mã nguồn] Bài chi tiết: Danh sách đĩa nhạc của Twice

Tham gia viết bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Bài hát Album Với
2018 Shot Thru the Heart[16] Summer Nights Momo, Mina
2019 Turn It Up[17] Fancy You Earattack
21:29 Feel Special Twice
2020 Do What We Like Eyes Wide Open N/A
2021 Conversation Taste Of Love
2022 Celebrate Celebrate Twice
2023 Rewind You Masterpiece Charlotte Wilson, Ayushy (THE HUB), Frankie Day (THE HUB), Chanti (THE HUB)

Danh sách phim ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Chương trình truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tiêu đề Mạng lưới Vai trò Chú thích
2015 Sixteen Mnet Thí sinh [8]
2016 Idol Star Athletics Championships MBC Dẫn chương trình [18]
2017 KBS Song Festival KBS Dẫn chương trình [19]
2019 Idol Star Athletics Championships MBC Dẫn chương trình

Video âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Video âm nhạc Nghệ sĩ Vai
2015 Like OOH-AHH Twice Bản thân
2016 Cheer Up
TT
2017 Knock Knock
Signal
One More Time
Likey
Heart Shaker
Merry & Happy
2018 Candy Pop
Brand New Girl
Wake Me Up
What is Love?
I Want You Back
Dance The Night Away
BDZ
The Best Things I Ever Did
2019 Fancy
Happy Happy
Breakthrough
Feel Special
2020 More & More
I Can't Stop Me
2021 Alcohol-Free
The Feels
Scientist
Doughnut
2022 Celebrate

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “K-POPの最注目新人「TWICE」の日本人メンバーが可愛くて美しい<プロフィール>”. Model Press (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2016.
  2. ^ “트와이스 "뽑힐 때 아무 생각이 없었다" ①”. Star News (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2016.
  3. ^ “TWICE (Profile)”. JYP Entertainment – Twice. JYP Entertainment. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2015.
  4. ^ “트와이스 사나의 일본시절 학원동문들(관서)”. MLBPARK (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2017.
  5. ^ “트라이브) 케이돌 트와이스 사나 EXPG 오사카교 2년반 다녔대”. The Qoo (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2017.
  6. ^ Jung, Chul-hwan (ngày 21 tháng 2 năm 2018). “3 Japanese Girls at the Top of K-Pop: Taking off to K-Pop Land”. english.chosun.com (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2019.
  7. ^ “[네이버 연예] 아이엠그라운드, 트와이스 소개 하기!”. Naver (bằng tiếng Hàn). Naver Corp. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2016.
  8. ^ a b Won, Ho-jung (ngày 29 tháng 4 năm 2015). “'Sixteen' compete for spot in JYP's next girl group”. www.koreaherald.com (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2019.
  9. ^ '식스틴' JYP의 미래 짊어질 9인, 걸그룹 트와이스 탄생[종합]”. news.nate.com (bằng tiếng Hàn). ngày 8 tháng 7 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2019.
  10. ^ Park, Jin-hai (ngày 3 tháng 5 năm 2019). “TWICE 'Like OOH-AHH' MV hits 300 mil. views”. Korea Times (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2019.
  11. ^ Jang Yoon-jung (ngày 28 tháng 4 năm 2016). “"기다려라 트와이스가 간다" 'CHEER UP' 방송 첫 무대…사나 '샤샤샤' 포인트 안무도 공개”. Aju News (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2016.
  12. ^ Herman, Tamar (ngày 2 tháng 6 năm 2016). “K-Pop Rookie Groups Return for Summer”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2016.
  13. ^ Minatozaki, Sana. “twicetagram”. Instagram. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2019.
  14. ^ a b Kamiya, Takeshi (ngày 2 tháng 5 năm 2019). “Member of K-pop idol group draws flak for post about Heisei Era”. The Asahi Shimbun. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2019.
  15. ^ a b Oh, Young-jin (ngày 1 tháng 5 năm 2019). “Korean fans slam TWICE member for comments on Japanese reign changeover”. Korea Times. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2019.
  16. ^ “TWICE THE 2ND SPECIAL ALBUM Summer Nights TRACK LIST”. TWICE JYPE. ngày 30 tháng 6 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2019.
  17. ^ “TWICE THE 7TH MINI ALBUM 'FANCY YOU'”. TWICE JYPE. ngày 11 tháng 4 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2019.
  18. ^ “Twice′s Sana Selected as Exclusive MC for ′Idol Star Athletic Championships′”. Toggle. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2019.
  19. ^ “BTS Performs Rock Remixes of 'DNA' & 'Not Today' at 2017 KBS Song Festival”. www.billboard.com. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2019.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn] Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Minatozaki Sana.
  • Minatozaki Sana trên Instagram
  • x
  • t
  • s
Twice
  • Nayeon
  • Jeongyeon
  • Momo
  • Sana
  • Jihyo
  • Mina
  • Dahyun
  • Chaeyoung
  • Tzuyu
Album phòng thu
Tiếng Hàn
  • Twicetagram
  • Eyes Wide Open
  • Formula of Love: O+T=<3
Tiếng Nhật
  • BDZ
  • &Twice
  • Perfect World
Album tổng hợp
  • #Twice
  • #Twice2
  • #Twice3
Album tái phát hành
  • Merry & Happy
Mini album
  • The Story Begins
  • Page Two
  • Twicecoaster: Lane 1
  • Signal
  • What Is Love?
  • Yes or Yes
  • Fancy You
  • Feel Special
  • More & More
  • Taste of Love
Tổng hợp
  • What's Twice?
Tái phát hành
  • Twicecoaster: Lane 2
  • Summer Nights
  • The Year of "Yes"
Đĩa đơn
Tiếng Hàn
  • "Like Ooh-Ahh"
  • "Cheer Up"
  • "TT"
  • "Knock Knock"
  • "Signal"
  • "Likey"
  • "Heart Shaker"
  • "What Is Love?"
  • "Dance the Night Away"
  • "Yes or Yes"
  • "Fancy"
  • "Feel Special"
  • "More & More"
  • "I Can't Stop Me"
  • "Cry for Me"
  • "Alcohol-Free"
  • "Scientist"
Tiếng Nhật
  • "One More Time"
  • "Candy Pop"
  • "Wake Me Up"
  • "BDZ"
  • "Happy Happy"
  • "Breakthrough"
  • "Fake & True"
  • "Fanfare"
  • "Better"
  • "Kura Kura"
Tiếng Anh
  • "The Feels"
Bài viết liên quan
  • J. Y. Park
  • JYP Entertainment
  • Republic Records
  • Sixteen
  • Twice: Seize the Light
  • Thể loại Thể loại
  • Trang Commons Hình ảnh
  • Danh sách đĩa nhạc
  • Danh sách phim
  • Giải thưởng và đề cử
  • Chuyến lưu diễn
Cổng thông tin:
  • Âm nhạc
  • icon Châu Á
  • flag Hàn Quốc
  • flag Nhật Bản
  • K-pop
Tiêu đề chuẩn Sửa dữ liệu tại Wikidata
  • MBA: 0330b8ee-e1de-458e-8ca6-f2383cb29cde

Từ khóa » Trình độ Học Vấn Của Twice