Kinh Tế Học Cổ điển – Wikipedia Tiếng Việt

Bước tới nội dung

Nội dung

chuyển sang thanh bên ẩn
  • Đầu
  • 1 Những người sáng lập
  • 2 Phương pháp luận
  • 3 Những đặc điểm riêng biệt
  • 4 Các giai đoạn phát triển
  • 5 Các nguyên lý cơ bản
  • 6 Xem thêm
  • 7 Nguồn tham khảo
  • Bài viết
  • Thảo luận
Tiếng Việt
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Công cụ Công cụ chuyển sang thanh bên ẩn Tác vụ
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Chung
  • Các liên kết đến đây
  • Thay đổi liên quan
  • Trang đặc biệt
  • Thông tin trang
  • Trích dẫn trang này
  • Lấy URL ngắn gọn
  • Tải mã QR
In và xuất
  • Tạo một quyển sách
  • Tải dưới dạng PDF
  • Bản để in ra
Tại dự án khác
  • Wikimedia Commons
  • Khoản mục Wikidata
Giao diện chuyển sang thanh bên ẩn Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bài viết này trong loại bàiKinh tế học
  Các nền kinh tế theo vùng 

Châu Phi · Bắc Mỹ Nam Mỹ · Châu Á Châu Âu · Châu Đại Dương

Đề cương các chủ đề
Phân loại tổng quát

Kinh tế học vi mô · Kinh tế học vĩ mô Lịch sử tư tưởng kinh tế Lý luận · Các phương pháp không chính thống

Các phương pháp kỹ thuật

Toán học · Kinh tế lượng Thực nghiệm · Kế toán quốc gia

Lĩnh vực và tiểu lĩnh vực

Hành vi · Văn hóa · Tiến hóa Tăng trưởng · Phán triển · Lịch sử Quốc tế · Hệ thống kinh tế Tiền tệ Tài chính Công cộng Phúc lợi Sức khỏe · Nhân lực · Quản lý Quản trị · Thông tin · Tổ chức · Lý thuyết trò chơi Lý thuyết tổ chức ngành · Luật pháp Nông nghiệp · Tài nguyên thiên nhiênMôi trường · Sinh thái Đô thị · Nông thôn · Vùng

Danh sách

Tạp chí · Ấn bản Phân loại · Các chủ đề · Kinh tế học gia

Các tư tưởng kinh tế 

Vô chính phủ · Tư bản cộng sản · Tập đoàn Phát-xít · Gióc-giơ Hồi giáo · Laissez-faire Chủ nghĩa xã hội thị trường · Trọng thương Bảo hộ · Xã hội Chủ nghĩa công đoàn · Con đường thứ ba

Các nền kinh tế khác 

Ăng-lô - Xắc-xông · Phong kiến Toàn cầu · Săn bắn-hái lượm Nước công nghiệp mới Cung điện · Trồng trọt Hậu tư bản · Hậu công nghiệp Thị trường xã hội · Thị trường chủ nghĩa xã hội Token · Truyền thống Thông tin · Chuyển đổi

Chủ đề Kinh tế học
Hộp này:
  • xem
  • thảo luận
  • sửa

Kinh tế học cổ điển hay kinh tế chính trị cổ điển là một trường phái kinh tế học được xây dựng trên một số nguyên tắc và giả định về nền kinh tế để giải thích các hoạt động kinh tế của xã hội loài người trong đó giả định quan trọng nhất là nền kinh tế có thể tự điều chỉnh dựa trên các quy luật tự nhiên của việc sản xuất và trao đổi hàng hóa. Đây là một trong những xu hướng tư tưởng kinh tế để lại dấu ấn sâu sắc trong lịch sử phát triển các luận thuyết kinh tế. Nhiều quan điểm chủ đạo của trường phái này vẫn còn có ảnh hưởng đến tận ngày nay. Xu hướng tư tưởng của trường phái cổ điển bắt đầu xuất hiện từ thế kỷ 17 và phát triển mạnh mẽ vào thế kỷ 18 đến nửa cuối thế kỷ 19.

Những người sáng lập

[sửa | sửa mã nguồn]

Người đại diện đầu tiên và được xem là ông tổ của kinh tế cổ điển là William Petty (1623 – 1687), người Anh. Những công trình của ông chuyên về lĩnh vực thuế, hải quan và thống kê. Ông là một nhà kinh tế học được K. Marx đánh giá cao qua các tác phẩm kinh tế chính trị của ông. Những tên tuổi lớn của trường phái này gồm Adam Smith (1723-1790), David Ricardo (1772-1823), Thomas Malthus (1766-1834), John Stuart Mill (1806-1873). Theo họ kinh tế chính trị là kinh tế được nhìn bằng con mắt của chính trị gia do đó khoa kinh tế chính trị học nghiên cứu về sự giàu có của các quốc gia và cách thức các quốc gia này làm tăng của cải lên.

Phương pháp luận

[sửa | sửa mã nguồn]

Trường phái cổ điển đối lập với chủ nghĩa trọng thương trên nhiều phương diện, trong đó sự khác biệt biểu hiện ở phương pháp luận và đối tượng nội dung các luận thuyết. Thực tiễn giai đoạn phát triển kinh tế công xưởng lên công nghiệp hóa thể hiện sự trỗi dậy của lực lượng doanh nghiệp hoạt động trong sản xuất công nghiệp, đẩy hoạt động buôn bán và cho vay vào hàng thứ yếu. Với lý do đó đối tượng nội dung của nghiên cứu kinh tế học chuyển từ lĩnh vực giao thương sang lĩnh vực sản xuất. Phương pháp nghiên cứu dựa trên việc đề xuất các định đề thu nhận từ các quy luật sản xuất có thể quan sát. Có thể nói, trường phái cổ điển biến kinh tế chính trị thành một môn khoa học nghiên cứu những vấn đề kinh tế cơ bản nhất của một quốc gia trong đó trường phái này đề cao sự cạnh tranh tự do và cho đó là nền tảng để một nền kinh tế vận hành tốt đem lại sự giàu có cho một quốc gia. Chính từ trường phái này đã sản sinh ra môn khoa học kinh tế.

Tăng trưởng kinh tế và phồn thịnh xã hội được cho là phụ thuộc vào sự năng động và trạng thái cân bằng cung cầu của nền kinh tế quốc gia. Trường phái cổ điển cho rằng cân bằng cung cầu trong kinh tế có thể đạt được một cách tự động theo quy luật thị trường của Jean-Baptiste Say. Trường phái cổ điển coi tiền tệ là một dạng hàng hóa đặc biệt trong thị trường hàng hóa, và chúng không thể bị thay thế bởi những thỏa thuận giữa mọi người. Tuy nhiên, chức năng của tiền chỉ được đánh giá là phương tiện trao đổi mang tính kỹ thuật.

Ngoài ra, việc đơn giản hóa phân tích và hệ thống hóa đã làm cho kinh tế học hướng đến việc tạo ra các mệnh đề thuần túy kinh tế không tính đến các yếu tố tâm lý, đạo đức, luật pháp và các yếu tố xã hội khác.

Những đặc điểm riêng biệt

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. Không công nhận chính sách bảo hộ mậu dịch của nhà nước và chú trọng phân tích các vấn đề của lĩnh vực sản xuất trong sự tách biệt khỏi lĩnh vực giao thương; đề xuất và áp dụng các phương pháp nghiên cứu tiến bộ như phương pháp nguyên nhân-hậu quả, suy diễn, quy nạp, logic trừu tượng. Tuy nhiên, việc đặt ra sự đối nghịch giữa hai lĩnh vực sản xuất và giao thương đã làm cho các nhà kinh tế học cổ điển đánh giá không đầy đủ những liên quan mật thiết giữa hai lĩnh vực đó, trong đó có ảnh hưởng của các yếu tố giao thương lên quá trình sản xuất.
  2. Dựa trên phương pháp phân tích nguyên nhân-hậu quả, tính toán các chỉ số kinh tế trung bình, các nhà "cổ điển" tìm cách làm sáng tỏ cơ cấu hình thành giá trị hàng hóa. Họ cho rằng dao động của giá cả trên thị trường không liên quan đến "bản chất tự nhiên" của tiền và số lượng của chúng, mà liên quan đến các chi phí sản xuất, hay nói cách khác, đến số lượng lao động bỏ ra.
  3. Phạm trù giá trị vào thời đó được đánh giá là mấu chốt của phân tích kinh tế, là gốc rễ để nảy mầm các phạm trù khác. Vấn đề giá trị hàm chứa các câu hỏi như sau: giá trị biểu hiện giống như một hiện tượng và các dạng thức của nó thế nào? Cơ sở, nguồn gốc hay nguyên nhân nào của giá trị? Giá trị có đại lượng hay không và cách xác định đại lượng đó như thế nào? Cái gì có thể dùng để đo giá trị? Giá trị thực hiện chức năng nào trong lý thuyết kinh tế? Ngoài ra, việc đơn giản hóa phân tích và hệ thống hóa đã làm cho khoa học kinh tế hướng đến phát minh các quy luật mang tính cơ học, tương tự như trong vật lý học, nghĩa là không tính đến các yếu tố tâm lý, đạo đức, luật pháp và các yếu tố xã hội khác.
  4. Tăng trưởng kinh tế và phồn thịnh xã hội được cho là không phải dựa vào nguyên tắc xuất siêu, mà là sự năng động và cân bằng trạng thái nền kinh tế quốc gia. Trong vấn đề này các nhà "cổ điển" không vận dụng các phương pháp phân tích toán học hay mô hình toán học để có thể chọn ra phương án tối ưu trong số các phương án về tình trạng kinh tế. Trường phái cổ điển cho rằng cân bằng trong kinh tế là có thể đạt được một cách tự động theo quy luật thị trường của Jean-Baptiste Say
  5. Từ lâu tiền tệ được cho là của con người tạo ra một cách chủ ý. Đến giai đoạn của trường phái cổ điển tiền tệ được cho là một dạng hàng hóa tách biệt từ trong thế giới hàng hóa, và chúng không thể bị thay thế bởi những thỏa thuận giữa mọi người. Tuy nhiên, chức năng của tiền chỉ được đánh giá là phương tiện trao đổi mang tính kỹ thuật.

Các giai đoạn phát triển

[sửa | sửa mã nguồn]

Vấn đề xác định giai đoạn phát triển trường phái cổ điển được xem xét từ lâu. Thời điểm mở đầu của trường phái này được chấp nhận theo quan điểm của K. Marx và dường như không gây tranh cãi trong giới nghiên cứu lịch sử kinh tế. Tuy nhiên thời điểm kết thúc của nó thì Marx chỉ hạn chế bằng những tác phẩm của A. Smith và D. Ricardo. Các luận thuyết của các nhà nghiên cứu tiếp theo không được Marx công nhận là thuộc về trường phái này, và Marx gọi đó là Kinh tế chính trị tầm thường, mà những người đứng đầu của khuynh hướng này là Th. Malthus và J. B. Say. Quan điểm trên của Marx không được hưởng ứng bởi các nhà nghiên cứu khác, ví dụ như J. K. Gelbreyt – giáo sư trường đại học tổng hợp Harvard. Ông cho rằng ý tưởng của Smith và Ricardo vẫn còn tiếp tục phát triển đến tận giữa thế kỷ 19 với những tác phẩm nổi tiếng của J. S. Mill [1]. Ý kiến này được các nhà nghiên cứu lịch sử tư tưởng kinh tế Ben Celigmen, P. Samuelson và M. Blaug công nhận. Dựa vào những đặc điểm chung, đúc kết từ các luận thuyết của các nhà nghiên cứu tiêu biểu, có thể xem cách phân chia giai đoạn phát triển của trường phái này như sau:[2]

  • Giai đoạn 1: Từ cuối thế kỷ 17 đầu thế kỷ 18, bắt đầu bằng những tác phẩm lý luận của U. Petty – người Anh, và P. Buagilber – người Pháp, với những ý tưởng đối lập chủ nghĩa trọng thương. Đó là những người đầu tiên tìm cách giải thích nguồn gốc giá trị của hàng hóa và dịch vụ (bằng cách xác định lượng thời gian lao động và công lao động đã bỏ ra trong sản xuất). Họ đã khẳng định ý nghĩa tiên quyết của nguyên tắc tự do đối với hoạt động kinh tế trong chính lĩnh vực sản xuất vật chất. Tiếp theo đó là sự xuất hiện chủ nghĩa trọng nông – một khuynh hướng thuộc về trường phái cổ điển mà đứng đầu là Francois Quesnay và Anne-Robert-Jacques Turgot – với những phê phán sâu sắc và đầy luận chứng đối với chủ nghĩa trọng thương, kéo dài trong 1/3 khoảng giữa thế kỷ 18. Trong giai đoạn đầu tiên này chưa có nhà kinh tế học đại diện nào có được lý luận đầy đủ về phát triển hiệu quả sản xuất trong công nghiệp và cả trong nông nghiệp.
  • Giai đoạn 2: kéo dài trong 1/3 khoảng cuối thế kỷ 18, là giai đoạn gắn liền với tên tuổi của nhà kinh tế học vĩ đại Adam Smith với tác phẩm "Sự giàu có của các dân tộc" (1776), đã đưa Kinh tế chính trị đến mức hoàn chỉnh của một môn khoa học. Những khái niệm "con người kinh tế" và "bàn tay vô hình" đã thuyết phục được nhiều thế hệ nghiên cứu kinh tế. Đến tận những năm 30 của thế kỷ 20 nhiều nhà kinh tế học còn tin vào sự đúng đắn của quan điểm laisez faire – không có can thiệp nhà nước vào tự do cạnh tranh. Những luận thuyết của A. Smith đã trở thành cơ sở để xuất hiện các lý thuyết hiện đại về hàng hóa, tiền tệ, tiền công lao động, lợi nhuận, tư bản, lao động sản xuất và các phạm trù khác.
  • Giai đoạn 3: trong nửa đầu thế kỷ 19, là giai đoạn chuyển bước từ sản xuất dạng công xưởng lên dạng nhà máy với việc cơ khí hóa các công đoạn sản xuất, diễn ra đặc biệt ở các nước phát triển như Anh và Pháp. Tiếp tục tư tưởng của Smith là các nghiên cứu của D. Ricardo, T. Malthus, N. Cenior, J.B. Say, F. Bastia
  • Giai đoạn 4: trong nửa cuối thế kỷ 19 – giai đoạn kết thúc của trường phái cổ điển với những tác phẩm của J. C. Mill và K. Marx. Tuy trong giai đoạn này bắt đầu hình thành khuynh hướng tư tưởng mới mà sau này được gọi là trường phái tân cổ điển, nhưng các lý luận phổ biến của các nhà cổ điển vẫn còn ảnh hưởng rất lớn trong phạm vi nghiên cứu kinh tế thời gian này.

Các nguyên lý cơ bản

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Con người chỉ được xem xét trên phương diện kinh tế với một nguyện vọng duy nhất: hướng đến lợi ích tư hữu để nâng cao vị thế của mình. Đạo đức, văn hóa, truyền thống và nhiều thứ khác không nằm trong tầm quan sát.
  • Mọi chủ thể tham gia vào quá trình kinh tế đều tự do và công bằng trước pháp luật, kể cả trên phương diện khả năng tiên liệu trước các vấn đề kinh tế.
  • Mọi chủ thể kinh tế đều nhận được thông tin đầy đủ về giá cả, mức lợi nhuận, tiền công lao động, giá thuê đất ở bất kỳ thị trường nào, ngay tại thời điểm hiện tại hay trong tương lai.
  • Thị trường đảm bảo ổn định tài nguyên: lao động và vốn có thể lập tức được đáp ứng tại nơi cần chúng.
  • Độ đàn hồi của lượng lao động theo giá tiền lương là không dưới 1, nghĩa là tiền công lao động tăng kéo theo tăng số lượng lao động; ngược lại, tiền công giảm thì lượng lao động cũng giảm.
  • Mục đích duy nhất của nhà tư bản là tối đa lợi nhuận từ vốn.
  • Trên thị trường lao động tồn tại sự mềm dẻo tuyệt đối của tiền công lao động, nghĩa là giá lao động chỉ được xác định bởi cung và cầu của thị trường lao động.
  • Yếu tố quan trọng làm tăng số lượng của cải là tích lũy tư bản.
  • Cạnh tranh phải là hoàn hảo, và nền kinh tế phải là hoàn toàn giải phóng khỏi sự can thiệp nhà nước, ở đó "bàn tay vô hình" sẽ điều phối tài nguyên một cách tối ưu.

Xem thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Kinh tế học tân cổ điển
  • Kinh tế chính trị

Nguồn tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Гелбрейт Дж.К. Экономические теории и цели обществаю М.:Прогресс, 1979
  2. ^ Я. С. История экономических теорий: учебник. - 4-е изд. перераб. и доп. – М.: ИНФА-М, 2004. - 480 с.
  • Samuel Hollander - Classical Economics (Oxford: Blackwell, 1987)
  • Белоусов В.М., Ершова Т.В. История экономических учений: Учебное пособие. Ростов-на-Дону: Феникс, 1999
  • x
  • t
  • s
Kinh tế học
Kinh tế học vĩ mô
  • Kỳ vọng thích nghi
  • Tổng cầu
  • Cán cân thanh toán
  • Chu kỳ kinh tế
  • Sử dụng công suất
  • Bay vốn
  • Ngân hàng trung ương
  • Niềm tin tiêu dùng
  • Tiền tệ
  • Sốc cầu
  • DSGE
  • Tăng trưởng kinh tế
  • Chỉ báo kinh tế
  • Cầu hiệu quả
  • Lý thuyết tổng quát về việc làm, lãi suất và tiền tệ
  • Đại Suy thoái
  • Siêu lạm phát
  • Lạm phát
  • Tiền lãi
  • Lãi suất
  • Đầu tư
  • Mô hình IS-LM
  • Microfoundations
  • Chính sách tiền tệ
  • Tiền
  • NAIRU
  • Tài khoản quốc gia
  • Sức mua tương đương
  • Tỷ lệ lợi nhuận
  • Kỳ vọng hợp lý
  • Suy thoái kinh tế
  • Tiết kiệm
  • Đình lạm
  • Sốc cung
  • Thất nghiệp
  • Các ấn phẩm kinh tế học vĩ mô
Kinh tế học vi mô
  • Aggregation problem
  • Xác lập ngân sách
  • Lựa chọn tiêu dùng
  • Convexity
  • Phân tích chi phí - lợi ích
  • Tổn thất vô ích do thuế
  • Phân phối
  • Duopoly
  • Điểm cân bằng thị trường
  • Economic shortage
  • Thặng dư kinh tế
  • Kinh tế quy mô
  • Economies of scope
  • Độ co giãn của cầu
  • Expected utility hypothesis
  • Ảnh hưởng ngoại lai
  • Lý thuyết cân bằng tổng thể
  • Bàng quan
  • Intertemporal choice
  • Chi phí biên
  • Thất bại thị trường
  • Cơ cấu thị trường
  • Độc quyền
  • Monopsony
  • Non-convexity
  • Oligopoly
  • Chi phí cơ hội
  • Ưu tiên kinh tế
  • Production set
  • Lợi nhuận
  • Hàng hóa công cộng
  • Hiệu suất thay đổi theo quy mô
  • Risk aversion
  • Sự khan hiếm
  • Social choice theory
  • Chi phí chìm
  • Nguyên lý cung - cầu
  • Lý thuyết doanh nghiệp
  • Thương mại
  • Sự không chắc chắn
  • Thỏa dụng
  • Microeconomics publications
Các phân ngành
  • Kinh tế học hành vi
  • Kinh tế học phát triển
  • Kinh tế xã hội
  • Kinh tế học môi trường
  • Kinh tế học thực chứng
  • Kinh tế học gia đình
  • Kinh tế học tổ chức
  • Kinh tế học tài chính
  • Địa lý kinh tế
  • Lý thuyết tổ chức ngành
  • Kinh tế thông tin
  • Kinh tế học thể chế
  • Kinh tế học quốc tế
  • Kinh tế học lao động
  • Luật pháp và Kinh tế
  • Kinh tế chính trị
  • Tài chính công
  • Kinh tế học phúc lợi
Phương pháp luận
  • Kinh tế học tính toán
  • Kinh tế lượng
  • Dữ liệu kinh tế
  • Kinh tế học thực nghiệm
  • Kinh tế học phi chính thống
  • Kinh tế học chính thống
  • Toán kinh tế
  • Kinh tế học chuẩn tắc
  • Kinh tế học thực chứng
  • Methodological publications
Lịch sử tư tưởng kinh tế
  • Lịch sử tư tưởng kinh tế ở Hy Lạp và La Mã cổ đại
  • Trường phái kinh tế học Áo
  • Trường phái kinh tế học Chicago
  • Kinh tế học cổ điển
  • Kinh tế nữ quyền
  • Thuyết định chế
  • Kinh tế học Keynes
  • Kinh tế chính trị Marx-Lenin
  • Kinh tế học tân cổ điển
Các nhà kinh tế học nổi tiếng
  • François Quesnay
  • Adam Smith
  • David Ricardo
  • Thomas Malthus
  • Karl Marx
  • Kenneth Arrow
  • Francis Ysidro Edgeworth
  • Milton Friedman
  • Ragnar Frisch
  • Harold Hotelling
  • John Maynard Keynes
  • Friedrich Hayek
  • Tjalling Koopmans
  • Jacob Marschak
  • John von Neumann
  • Vilfredo Pareto
  • Paul Samuelson
  • Simon Kuznets
  • Leonid Kantorovich
  • Joseph Schumpeter
  • Amartya Sen
  • Herbert A. Simon
  • Robert Solow
  • Paul Krugman
  • Joseph Stiglitz
  • more
Các tổ chức quốc tế
  • Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương
  • Economic Cooperation Organization
  • EFTA
  • IMF
  • OECD
  • Ngân hàng Thế giới
  • Tổ chức Thương mại Thế giới
  • Category
  • Index
  • Lists
  • Outline
  • PublicationsBusiness and economics portal
Tiêu đề chuẩn Sửa dữ liệu tại Wikidata
  • GND: 4128353-3
  • LCCN: sh85026712
  • NKC: ph433029
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Kinh_tế_học_cổ_điển&oldid=69279726” Thể loại:
  • Kinh tế học cổ điển
  • Adam Smith
Thể loại ẩn:
  • Bài viết chứa nhận dạng GND
  • Bài viết chứa nhận dạng LCCN
  • Bài viết chứa nhận dạng NKC

Từ khóa » Học Thuyết Kinh Tế Chính Trị Cổ điển Anh