[KNTT] Giải SBT KHTN 6 Bài 10: Các Thể Của Chất Và Sự Chuyển Thể

Câu 10.1. Hiện tượng tự nhiên nào sau đây là do hơi nước ngưng tụ?

A. Tạo thành mây.

B. Gió thổi.

C. Mưa rơi.

D. Lốc xoáy.

Trả lời:Chọn đáp án: A

Câu 10.2. Sự chuyển thể nào sau đây xảy ra tại nhiệt độ xác định?

A.Ngưng tụ.

B.Hoá hơi.

C Sôi.

D Bay hơi.

Trả lời:Chọn đáp án: C

Câu 10.3. Một số chất khí có mùi thơm toả ra từ bông hoa hồng làm ta có thể ngửi thấy mùi hoa thơm. Điều này thể hiện tính chất nào của thể khí?

A. Dễ dàng nén được.

B. Không có hình dạng xác định.

C. Có thế lan toả trong không gian theo mọi hướng.

D. Không chảy được.

Trả lời:Chọn đáp án: C

Câu 10.4. Cho 3 chiếc cốc được đặt như Hình 10.1 :

Đổ nước vào cốc đến vị trí có mũi tên, Hãy vẽ bể mặt của mực nước trong các cốc này. Có thế làm thí nghiệm để kiểm chứng: đánh dấu một vị trí trên thành cốc, Đạt cốc như mô tả trên Hình 10.1. Đổ nước đến vị trí đã đánh Dấu và quan sát bề mặt nước.

Trả lời:

Câu 10.5. Hãy điển vào chỗ trống các t ừ/cụm từ thích hợp:

a) Không khí chiếm đầy khoảng không gian xung quanh ta vì......

b) Ta có thể bơm không khí vào lốp xe cho tới khi lốp xe căng lên vì.......

c) Ta có thể rót nước lỏng vào bình chứa vì......

d) Gõ nhẹ thước kẻ vào mặt bàn, cả hai đều không biến dạng vì.......

Trả lời:

a) Vì chất khí lan truyền trong không gian theo mọi hướng.

b) Vì chất khí nén được.

c) Vì chất lỏng có thể rót được và chảy tràn trên bề mặt.

d) Vì chất rắn có hình dạng cố định.

Câu 10.6. Hãy đưa ra một ví dụ cho thấy:

a) Chất rắn không chảy được.

b) Chất lỏng khó bị nén.

c) Chát khí dễ bị nén.

Trả lời:

Một số ví dụ:

a) Để một vật rắn trên bàn, vật rắn không chảy tràn trên bề mặt (không tự di chuyển).

b) Khi đổ đầy chất lỏng vào bình, rất khó để nén chất lỏng.

c) Bơm không khí làm căng săm xe máy, xe đạp, sau đó dùng tay ta vẫn nén được săm của xe.

Câu 10.7. Dầu thô ở thể lỏng được khai thác từ các mỏ dầu ngoài biển khơi. Theo em có thể vận chuyển dầu lỏng vào đất liền bằng những cách nào?

Trả lời:

- Cho dầu vào thùng chứa và vận chuyển vào đất liền, hoặc bơm dầu chảy qua những đường ống dẫn dầu về đất liền.

Câu 10.8. Để một cục nến nóng chảy, ta cần đun nóng. Để làm nóng chảy một cục nước đá, tà chỉ cần để cục nước đá ở nhiệt độ phòng. Hãy so sánh nhiệt độ nóng chảy của nến và nước so với nhiệt độ phòng.

Trả lời:

- Nến có nhiệt độ nóng chảy cao hơn nhiệt độ phòng, do đó ở nhiệt độ phòng nến ở thể rắn. Ta cần đun nóng thì nến mới chuyển từ thể rắn sang thể lỏng. Nước có nhiệt độ nóng chảy thấp hơn nhiệt độ phòng. Do đó ở nhiệt độ phòng, nước ở thể lỏng. Nước ở thể rắn (nước đá) sẽ tự chuyển sang thể lỏng.

Câu 10.9. Nhiệt độ nóng chảy của thủy ngân là -39 °C.

a) Làm lạnh thuỷ ngân lỏng đến nhiệt độ nào thì thuỷ ngân đông đặc?

b) Ở điều kiện nhiệt độ phòng, thuỷ ngân ở thể gì?

Trả lời:

a) Khi làm lạnh thuỷ ngân lỏng đến -39 °C, thuỷ ngân đông đặc.

b) Ở nhiệt độ phòng, thuỷ ngân ở thể lỏng.

Câu 10.10. Em hãy so sánh sự sôi và sự bay hơi. Tại sao không nói “nhiệt độ bay hơi” của một chất?

Trả lời:

- Sự sôi là quá trình chất chuyển từ lỏng sang hơi, xảy ra trong toàn bộ khối chất lỏng. Sự sôi xảy ra tại nhiệt độ sôi.

- Sự bay hơi là quá trình chất chuyển từ lỏng sang hơi, xảy ra trên bề mặt chất lỏng. Sự bay hơi xảy ra tại mọi nhiệt độ. Vì sự bay hơi xảy ra tại mọi nhiệt độ nên không có “nhiệt độ bay hơi”.

Câu 10.11. Ở nhiệt độ phòng: oxygen, nitrogen, carbon dioxide ở thể khí; nước, dầu, xăng ở thể lỏng, Hãy cho biết nhiệt độ sôi của các chất trên cao hơn hay thấp hơn nhiệt độ phòng.

Trả lời:

- Oxygen, nitrogen, carbon dioxide: nhiệt độ sôi thấp hơn nhiệt độ phòng.

- Nước, dầu, xăng: nhiệt độ sôi cao hơn nhiệt độ phòng.

Câu 10.12. Chuẩn bị 3 chất lỏng: cồn y tế, nước và dầu ăn. Nhỏ một giọt mỗi chất lỏng lên bề mặt kính và quan sát. Hãy cho biết:

a) Chất lỏng nào bay hơi nhanh nhất, chất lỏng nào bay hơi chậm nhất?

b) Sự bay hơi nhanh hay chậm có mới liên hệ thế nào với nhiệt độ sôi? Cho. biết nhiệt độ sôi của các chất lỏng đỏ như sau:

Trả lời:

- Cồn y tế bay hơi nhanh nhất. Dầu ăn bay hơi chậm nhất. Chất có nhiệt độ sôi càng thấp thì bay hơi càng nhanh và ngược lại.

Câu 10.13. Đun nóng nước muối trong một xoong nhỏ. Đậy vung. Khi nước sôi, nhanh chóng mở vung ra, em sẽ thấy nhiều giọt nước trên nắp vung.

a) Tại sao có nước đọng trên nắp vung?

b) Em hãy nếm xem những giọt nước đó có vị gì? Từ đó cho biết chất nào trong nước muối đã bay hơi.

Trả lời:

a) Khi đun nóng, nước bay hơi. Hơi nước gặp nắp vung lạnh sẽ ngưng tụ lại.

b) Nước trên nắp vung không có vị mặn do khi nước muối sôi chỉ có nước bay hơi, muối không bay hơi.

Câu 10.14. Cát mịn có thể chảy được qua phần eo rất nhỏ của đồng hồ cát (Hình 10.2). Khả năng chảy của cát mịn giống với nước lỏng.

a) Em hãy cho biết bề mặt cát và bể mặt nước đựng trong cốc có gì khác nhau.

b) Hạt cát có hình dạng riêng không?

c) Cát ở thế rắn hay thể lỏng?

Trả lời:

a) Bề mặt của nước phẳng, nằm ngang, song song với mặt bàn, bể mặt của cát gồ ghề.

b) Cát đựng trong cốc dường như có hình dạng một phần của cốc, tuy nhiên nếu quan sát kĩ thì từng hạt cát nhỏ vẫn có hình dạng cố định.

c) Cát ở thể rắn vì các hạt cát có hình dạng cố định, cát không chảy tràn trên bề mặt.

Từ khóa » Sự Chuyển Thể Của Chất Khtn 6