Kỳ Anh (huyện) – Wikipedia Tiếng Việt

Bài này viết về huyện thuộc tỉnh Hà Tĩnh. Đối với thị xã cùng tên thuộc tỉnh Hà Tĩnh, xem Kỳ Anh (thị xã). Đối với các định nghĩa khác, xem Kỳ Anh.
Kỳ Anh
Huyện
Huyện Kỳ Anh
Biểu trưng
Nghĩa trang Liệt sĩ huyện Kỳ Anh
Hành chính
Quốc gia Việt Nam
VùngBắc Trung Bộ
TỉnhHà Tĩnh
Huyện lỵthị trấn Kỳ Đồng[1]
Phân chia hành chính1 thị trấn và 19 xã
Thành lập1836
Địa lý
Tọa độ: 18°07′35″B 106°15′27″Đ / 18,12639°B 106,2575°Đ / 18.12639; 106.25750
MapBản đồ huyện Kỳ Anh
Kỳ Anh trên bản đồ Việt NamKỳ AnhKỳ Anh Vị trí huyện Kỳ Anh trên bản đồ Việt Nam
Diện tích761,62 km²[2]
Dân số (2015)
Tổng cộng120.518 người[2]
Mật độ161 người/km²
Khác
Mã hành chính447[3]
Biển số xe38-G1 xxx.xx
Websitekyanh.hatinh.gov.vn
  • x
  • t
  • s

Kỳ Anh là một huyện ven biển nằm ở phía đông nam tỉnh Hà Tĩnh, Việt Nam.

Địa lý

[sửa | sửa mã nguồn]

Huyện Kỳ Anh nằm ở phía nam của tỉnh Hà Tĩnh, có vị trí địa lý:

  • Phía đông giáp thị xã Kỳ Anh và Biển Đông
  • Phía tây và phía bắc giáp huyện Cẩm Xuyên
  • Phía nam giáp huyện Tuyên Hóa và huyện Quảng Trạch thuộc tỉnh Quảng Bình.

Dân số năm 2015 là 120.518 người, 9,7% dân số theo đạo Thiên Chúa. Dân số năm 2020 là 129.130 người.[4]

Đây cũng là địa phương có dự án Đường cao tốc Hàm Nghi – Vũng Áng đi qua đang được xây dựng.

Huyện có dãy Hoành Sơn và Đèo Ngang. Huyện có đường bờ biển dài khoảng 63 km, Quốc lộ 1 chạy dọc huyện có chiều dài 56 km, Quốc lộ 12C nối với cửa khẩu Cha Lo.[1]

Địa hình

[sửa | sửa mã nguồn]

Địa hình đồi núi chiếm 74% diện tích, ở phía tây có Động Chúa (545 m), phía nam là dãy Hoành Sơn có đỉnh cao 1.044 m, đồng bằng ven biển hẹp. Có sông Rào Trò chảy qua. Có đường bờ biển khá dài.

Công an huyện Kỳ Anh

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Thời Nhà Hậu Lê, Kỳ Anh là miền đất phía nam của huyện Kỳ Hoa (gồm huyện Cẩm Xuyên và Kỳ Anh hiện nay) thuộc phủ Hà Hoa của xứ Nghệ An.

Năm 1836, vua Minh Mạng Nhà Nguyễn chia huyện Kỳ Hoa lập thành hai huyện: Kỳ Anh và Cẩm Xuyên thuộc tỉnh Hà Tĩnh.

Sau năm 1945, bỏ cấp phủ và gọi chung là huyện. Ban đầu, thì Huyện Kỳ Anh gồm có 15 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm 15 xã: Cấp Hà, Cấp Tân, Cấp Thăng, Kỳ Lợi, Kỳ Long, Kỳ Nam, Kỳ Phương, Kỳ Thịnh, Kỳ Thư, Kỳ Trinh, Lĩnh Nam, Thành Kỳ, Trung Châu, Trung Hải và Vọng Sơn.

Năm 1954, Phân chia và đổi tên 8 xã trong số 15 đơn vị hành chính cấp xã của huyện Kỳ Anh, lần lượt như sau:

  • Chia xã Kỳ Nam thành 3 xã: Kỳ Bắc, Kỳ Phong và Kỳ Tiến.
  • Chia xã Vọng Sơn thành 4 xã: Kỳ Lạc, Kỳ Lâm, Kỳ Sơn và Kỳ Thượng.
  • Chia xã Cấp Hà thành 3 xã: Kỳ Tân, Kỳ Tây, Kỳ Văn.
  • Chia xã Lĩnh Nam thành 2 xã: Kỳ Ninh và Kỳ Thọ.
  • Chia xã Thành Kỳ thành 2 xã: Kỳ Khang và Kỳ Phú.
  • Chia xã Trung Châu thành 2 xã: Kỳ Châu và Kỳ Hoa.
  • Đổi tên xã Trung Hải thành xã Kỳ Hải.
  • Đổi tên xã Cấp Tân thành xã Kỳ Giang.
  • Đổi tên xã Cấp Thắng thành xã Kỳ Xuân.

Năm 1961, tách làng Ngưu Sơn (Minh Đức) của xã Kỳ Phương và thành lập xã mới Kỳ Nam.

Ngày 1 tháng 10 năm 1965, Bộ Nội vụ ban hành Quyết định số 356-NV thành lập xã Kỳ Hương trên cơ sở phần diện tích khai hoang của xã Kỳ Phong cùng một phần diện tích và dân số của xã Kỳ Tây.[5]

Năm 1976, là huyện Kỳ Anh của tỉnh Nghệ Tĩnh.[6]

Ngày 23 tháng 2 năm 1977, Phủ Thủ tướng ban hành Quyết định số 619-VP18[7].Theo đó:

  • Hợp nhất 2 xã: Kỳ Sơn và Kỳ Lâm thành xã Vọng Sơn.
  • Sáp nhập xóm Tân Bình của xã Kỳ Giang vào xã Kỳ Phú.
  • Chia xã Kỳ Hải thành 2 xã: Kỳ Hà và Kỳ Hải.

Ngày 8 tháng 10 năm 1980, lại chia tách xã Vọng Sơn thành 2 xã: Kỳ Sơn và Kỳ Lâm.[8]

Ngày 8 tháng 9 năm 1986, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quyết định số 105-HĐBT[9].Theo đó:

  • Thành lập thị trấn Kỳ Anh - thị trấn huyện lỵ của huyện Kỳ Anh trên cơ sở 3 ha diện tích tự nhiên với 119 nhân khẩu của xã Kỳ Tân, 15 ha diện tích tự nhiên với 210 nhân khẩu của xã Kỳ Trinh, 17 ha diện tích tự nhiên với 102 nhân khẩu của xã Kỳ Hoa, 83 ha diện tích tự nhiên với 1.528 nhân khẩu của xã Kỳ Châu và 249 ha diện tích tự nhiên với 2.236 nhân khẩu của xã Kỳ Hưng. Thị trấn Kỳ Anh có tổng diện tích là 367 hécta diện tích tự nhiên và 6.915 nhân khẩu.
  • Thành lập xã Kỳ Hợp trên cơ sở 230 ha diện tích tự nhiên với 308 nhân khẩu của xã Kỳ Tân, 1.566 ha diện tích tự nhiên với 580 nhân khẩu của xã Kỳ Lâm và 1.379 ha diện tích tự nhiên với 399 nhân khẩu của xã Kỳ Tây. Xã Kỳ Hợp có tổng diện tích là 3.175 ha diện tích tự nhiên với 1.287 nhân khẩu.
  • Thành lập xã Kỳ Đồng trên cơ sở 100 ha diện tích tự nhiên với 833 nhân khẩu của xã Kỳ Khang, 476 ha diện tích tự nhiên với 1.860 nhân khẩu của xã Kỳ Phú và 120 ha diện tích tự nhiên với 705 nhân khẩu của xã Kỳ Giang. Xã Kỳ Đồng có tổng diện tích là 669 ha diện tích tự nhiên với 3.318 nhân khẩu.
  • Thành lập xã Kỳ Liên trên cơ sở 1.600 ha diện tích tự nhiên với 1.340 nhân khẩu của xã Kỳ Long và 150 ha diện tích tự nhiên với 383 nhân khẩu của xã Kỳ Phương. Xã Kỳ Liên có tổng diện tích là 1.750 ha diện tích tự nhiên với 1.723 nhân khẩu.

Năm 1991, huyện Kỳ Anh thuộc tỉnh Hà Tĩnh vừa tái lập.[10]

Ngày 2 tháng 1 năm 2004,Chính phủ ban hành Nghị định số 09/2004/NĐ-CP[11].Theo đó, thành lập xã Kỳ Trung trên cơ sở 1.186,20 ha diện tích tự nhiên với 2.095 nhân khẩu của xã Kỳ Văn; 969,70 ha diện tích tự nhiên với 312 nhân khẩu của xã Kỳ Giang; 334,10 ha diện tích tự nhiên của xã Kỳ Tây và 137 ha diện tích tự nhiên của xã Kỳ Tiến với 757,70 ha diện tích tự nhiên của xã Kỳ Phong, xã Kỳ Trung có 3.384,70 ha diện tích tự nhiên và 2.371 nhân khẩu.

Như vậy, tính đến cuối năm 2014, huyện Kỳ Anh có 33 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm thị trấn Kỳ Anh và 32 xã: Kỳ Bắc, Kỳ Châu, Kỳ Đồng, Kỳ Giang, Kỳ Hà, Kỳ Hải, Kỳ Hoa, Kỳ Hợp, Kỳ Hưng, Kỳ Khang, Kỳ Lạc, Kỳ Lâm, Kỳ Liên, Kỳ Lợi, Kỳ Long, Kỳ Nam, Kỳ Ninh, Kỳ Phong, Kỳ Phú, Kỳ Phương, Kỳ Sơn, Kỳ Tân, Kỳ Tây, Kỳ Thịnh, Kỳ Thọ, Kỳ Thư, Kỳ Thượng, Kỳ Tiến, Kỳ Trinh, Kỳ Trung, Kỳ Văn, Kỳ Xuân.

Ngày 10 tháng 4 năm 2015, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết số 903/NQ-UBTVQH13[12]. Theo đó, điều chỉnh 28.025,03 ha diện tích tự nhiên và 85.508 nhân khẩu của huyện Kỳ Anh (gồm toàn bộ diện tích tự nhiên và nhân khẩu của thị trấn Kỳ Anh và 11 xã Kỳ Hà, Kỳ Hoa, Kỳ Hưng, Kỳ Long, Kỳ Liên, Kỳ Lợi, Kỳ Nam, Kỳ Ninh, Kỳ Phương, Kỳ Thịnh, Kỳ Trinh để thành lập thị xã Kỳ Anh).

Như vậy, đến thời điểm này, huyện Kỳ Anh còn lại 76.161,7 ha diện tích tự nhiên và 120.518 nhân khẩu với 21 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm 21 xã: Kỳ Bắc, Kỳ Châu, Kỳ Đồng, Kỳ Giang, Kỳ Hải, Kỳ Hợp, Kỳ Lạc, Kỳ Lâm, Kỳ Khang, Kỳ Tây, Kỳ Phú, Kỳ Phong, Kỳ Sơn, Kỳ Tân, Kỳ Thượng, Kỳ Tiến, Kỳ Trung, Kỳ Thọ, Kỳ Thư, Kỳ Văn và Kỳ Xuân.

Ngày 1 tháng 1 năm 2020, thành lập xã Lâm Hợp trên cơ sở nhập toàn bộ 36,32 km² diện tích tự nhiên với 4.905 người của xã Kỳ Lâm và toàn bộ 25,33 km² diện tích tự nhiên với 2.302 người của xã Kỳ Hợp.[13]

Ngày 1 tháng 1 năm 2025, thành lập thị trấn Kỳ Đồng – thị trấn huyện lị huyện Kỳ Anh – trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên và dân số của xã Kỳ Đồng.[14]

Như vậy, tính đến thời điểm này, huyện Kỳ Anh có 20 đơn vị hành chính cấp xã với 1 thị trấn và 19 xã trực thuộc như hiện nay.

Hành chính

[sửa | sửa mã nguồn]

Huyện Kỳ Anh có 20 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, bao gồm thị trấn Kỳ Đồng (huyện lị) và 19 xã: Kỳ Bắc, Kỳ Châu, Kỳ Giang, Kỳ Hải, Kỳ Khang, Kỳ Lạc, Kỳ Phong, Kỳ Phú, Kỳ Sơn, Kỳ Tân, Kỳ Tây, Kỳ Thọ, Kỳ Thư, Kỳ Thượng, Kỳ Tiến, Kỳ Trung, Kỳ Văn, Kỳ Xuân và Lâm Hợp.

Người Kỳ Anh

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Kỳ Anh là quê hương của Đình nguyên Bảng nhãn Lê Quảng Chí và Tiến sĩ Lê Quảng Ý đời Nhà Lê; Hoàng giáp Lê Tuấn (Kinh lược xứ Bắc Kỳ, Thương thư Bộ Hình, Chánh sứ, triều Nguyễn); Phó bảng Lê Đức, Đội Cung (Lãnh đạo cuộc khởi nghĩa Đô Lương) và Mai Lão Bạng - chí sĩ cách mạng.
  • Ngày nay có: Doanh nhân, tỷ phú đô-la Trần Đình Trường, Anh hùng Vương Đình Nhỏ,[15] Anh hùng phá bom Đặng Đình Ghí; Thiếu tướng Nguyễn Duy Bi; Thiếu tướng Trần Công Mân nguyên Tổng biên tập Báo Quân đội nhân dân; Nhà thơ, nhà báo Dương Kỳ Anh (nguyên Tổng biên tập báo Tiền phong); nguyên Chủ tịch tỉnh Hà Tĩnh Nguyễn Ký, Vận động viên điền kinh Trần Đình Sơn; Cầu Thủ bóng đá Nguyễn Ngọc Thắng, Hoa hậu Hoàn Vũ Nguyễn Thúc Thùy Tiên và Chính trị gia Đặng Hồng Sỹ.

Di tích và danh thắng

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Đền Phương Giai ở xã Kỳ Bắc
  • Sông Nhà Lê là tuyến đường thủy được khơi thông từ thời Vua Lê Đại Hành
  • Đền thờ điện quận công Phạm Hoành ở xã Kỳ Thọ

Giáo dục

[sửa | sửa mã nguồn]

Huyện Kỳ Anh có 3 trường THPT, 12 trường THCS, 4 trường TH&THCS, 20 trường tiểu học, 21 trường mần non (1 trường ngoài công lập).

  • Khối THPT: Nguyễn Thị Bích Châu xã Kỳ Thư, Nguyễn Huệ xã Kỳ Phong, Kỳ Lâm xã Lâm Hợp.
  • Khối THCS: Phong Bắc, Kỳ Tiến, Kỳ Xuân, Nguyễn Trọng Bình, Kỳ Phú, Kỳ Khang, Thư Thọ, Kỳ Tân, Kỳ Sơn, Kỳ Thượng, Kỳ Tây, Lâm Hợp.
  • Khối TH&THCS: Kỳ Văn, Kỳ Trung, Kỳ Lạc, Kỳ Hải.

Lễ hội truyền thống

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Lễ hội Thi nấu cơm ở Long Trì (Phú Long, Kỳ Phú), Tuần Tượng (Kỳ Bắc)

Làng nghề

[sửa | sửa mã nguồn]

Làng nghề làm nón tại xã Kỳ Thư, Làng nghề làm muối ở Kỳ Hà, Làng nghề nước mắm ở Kỳ Ninh

Sai phạm

[sửa | sửa mã nguồn]

Formosa Vũng Áng xả thải trái phép ra biển

[sửa | sửa mã nguồn]

Formosa Vũng Áng xả thải trái phép ra biển tại Khu kinh tế Vũng Áng gây ra thảm họa Cá chết hàng loạt ở Việt Nam năm 2016. Công ty này sau đó đã đồng ý bồi thường 500 triệu $.

Thu lợi bất chính trong việc giải phóng mặt bằng dự án Formosa

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ năm 2008 - 2009 trong quá trình thực hiện chủ trương bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng cho dự án Formosa ở huyện Kỳ Anh (nay tách thành thị xã Kỳ Anh và huyện Kỳ Anh), bị cáo Nguyễn Văn Bổng - khi đó làm chủ tịch huyện - đã cùng cấp dưới cố ý làm trái các quy định để hợp thức gần 73ha đất công không thuộc diện được bồi thường thành đất tranh chấp. Sau đó, các bị cáo lập danh sách khống cho các hộ dân đứng tên trong hồ sơ bồi thường để chiếm hưởng hơn 10,4 tỉ đồng tiền bồi thường.[16] Chiều 2-12-2016 TAND tỉnh Hà Tĩnh tuyên phạt bị cáo Nguyễn Văn Bổng - nguyên chủ tịch UBND huyện Kỳ Anh - 12 năm tù giam, bị cáo Phạm Huy Tường (nguyên trưởng Phòng TN-MT huyện Kỳ Anh) 11 năm tù; bị cáo Lê Xuân Nghinh (nguyên bí thư Đảng ủy xã Kỳ Long), Lê Quang Hà (nguyên phó chủ tịch UBND xã Kỳ Long) 10 năm tù; bị cáo Lê Anh Đức (nguyên cán bộ Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng thị xã Kỳ Anh) 8 năm tù. Ngoài ra, bị cáo Hồ Xuân Cường (nguyên cán bộ Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng huyện Kỳ Anh) và Lê Công Diếu (nguyên chủ tịch UBND xã Kỳ Phương) cũng lĩnh án 3 năm tù. Tòa còn buộc bị cáo Bổng và Tường mỗi bị cáo phải bồi thường hơn 1,6 tỉ đồng. Bị cáo Nghinh, Hà và Đức mỗi bị cáo bồi thường hơn 1,5 tỉ đồng. Diếu và Cường mỗi bị cáo phải bồi thường hơn 142 triệu đồng.<ref>Nguyên chủ tịch UBND huyện Kỳ Anh lĩnh 12 năm tù giam,

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b “Ủy ban nhân dân Huyện Kỳ Anh”. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2015.
  2. ^ a b “Huyện Kỳ Anh - tỉnh Hà Tĩnh”. Ban quản lý khu kinh tế tỉnh Hà Tĩnh. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2015.
  3. ^ Tổng cục Thống kê
  4. ^ Công an huyện Kỳ Anh
  5. ^ Quyết định số 356-NV năm 1965
  6. ^ Nghị quyết về việc hợp nhất một số tỉnh do Quốc hội ban hành
  7. ^ Quyết định số 619-VP18 năm 1977
  8. ^ Quyết định số 331-CP năm 1980
  9. ^ Quyết định 105-HĐBT năm 1986
  10. ^ Nghị quyết về việc điều chỉnh địa giới hành chính một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Quốc hội ban hành
  11. ^ Nghị định 09/2004/NĐ-CP
  12. ^ Nghị quyết số 903/NQ-UBTVQH13 năm 2015
  13. ^ Nghị quyết số 819/NQ-UBTVQH14 năm 2019 về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Hà Tĩnh
  14. ^ Nghị quyết số 1283/NQ-UBTVQH15 của UBTVQH về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã của tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2023 – 2025
  15. ^ Võ Minh Châu (3 tháng 1 năm 2006). “"Vua phá bom": Oan tình đã giải, anh hùng được truy phong”. Báo Tiền Phong online. Truy cập 8 tháng 4 năm 2013.
  16. ^ Nguyên chủ tịch huyện ra tòa vì kê khống đất đền bù, tuoitre.vn, 30/11/2016

16 https://webthethao.vn/dien-kinh/sao-dien-kinh-tuoi-suu-tran-dinh-son-chang-ky-ma-kin-tieng-cua-mien-dat-vi-giam-Di11WnPGg.htm

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn] Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Kỳ Anh (huyện).
  • Đất và người Kỳ Anh Lưu trữ 2007-03-11 tại Wayback Machine
  • x
  • t
  • s
Đơn vị hành chính cấp huyện trực thuộc tỉnh Hà Tĩnh
Thành phố (1)

Hà Tĩnh (tỉnh lỵ)

Thị xã (2)

Hồng Lĩnh · Kỳ Anh

Huyện (9)

Cẩm Xuyên · Can Lộc · Đức Thọ · Hương Khê · Hương Sơn · Kỳ Anh · Nghi Xuân · Thạch Hà · Vũ Quang

Đơn vị hành chính thuộc tỉnh Hà Tĩnh
  • x
  • t
  • s
Xã, thị trấn thuộc huyện Kỳ Anh
Thị trấn (1)

Kỳ Đồng (huyện lỵ)

Xã (19)

Kỳ Bắc · Kỳ Châu · Kỳ Giang · Kỳ Hải · Kỳ Khang · Kỳ Lạc · Kỳ Phong · Kỳ Phú · Kỳ Sơn · Kỳ Tân · Kỳ Tây · Kỳ Thọ · Kỳ Thư · Kỳ Thượng · Kỳ Tiến · Kỳ Trung · Kỳ Văn · Kỳ Xuân · Lâm Hợp

Bài viết tỉnh Hà Tĩnh, Việt Nam này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s

{{}}

Từ khóa » Diện Tích Huyện Kỳ Anh