Kỳ Cuối – Wikipedia Tiếng Việt

Bước tới nội dung

Nội dung

chuyển sang thanh bên ẩn
  • Đầu
  • 1 Xem thêm
  • 2 Tham khảo
  • 3 Liên kết ngoài
  • Bài viết
  • Thảo luận
Tiếng Việt
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Công cụ Công cụ chuyển sang thanh bên ẩn Tác vụ
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Chung
  • Các liên kết đến đây
  • Thay đổi liên quan
  • Trang đặc biệt
  • Thông tin trang
  • Trích dẫn trang này
  • Lấy URL ngắn gọn
  • Tải mã QR
In và xuất
  • Tạo một quyển sách
  • Tải dưới dạng PDF
  • Bản để in ra
Tại dự án khác
  • Wikimedia Commons
  • Khoản mục Wikidata
Giao diện chuyển sang thanh bên ẩn Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Kỳ cuối là giai đoạn cuối cùng của cả giảm phân và nguyên phân trong một tế bào của sinh vật nhân thực.

Trong suốt kỳ cuối, những kết quả của kỳ đầu và kỳ giữa sớm (màng nhân và nhân con tiêu biến) bị đảo ngược. Hai nhân tế bào con hình thành trong mỗi tế bào con, và photphataza làm mất phosphoryl hoá các lamin nhân ở đuôi của tế bào, tạo thành màng nhân bọc xung quanh mỗi nhân từ các thành phần của màng nhân của tế bào mẹ.[1][2] Hai giả thuyết về việc việc này xảy ra như thế nào là:

  • Vesicle fusion – Khi các mảnh của màng nhân hợp nhất lại với nhau để xây dựng lại màng nhân;
  • Quá trình tái định hình mạng lưới nội chất – trong đó các phần của mạng lưới nội chất chứa màng nhân bị hấp thụ sẽ bao bọc lấy không gian nhân, tái tạo một màng đóng.[3]

Các nhiễm sắc thể đạt đến các cực khi màng nhân tái tạo quanh mỗi cặp nhiễm sắc tử, nhân con cũng xuất hiện trở lại. Những sợi thoi còn lại bắt đầu khử trùng hợp hóa. Các nhiễm sắc thể cũng tháo xoắn, trở về là chất nhiễm sắc giãn nở mà đã có mặt ở kỳ trung gian. Kỳ cuối chiếm xấp xỉ 2% tổng thời lượng của cả chu kỳ tế bào.

Màng nhân và nhân con xuất hiện trở lại: kỳ cuối

Quá trình phân chia tế bào chất thường bắt đầu ở kỳ cuối muộn.[4]

Xem thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Kỳ trung gian
  • Kỳ đầu
  • Kì giữa
  • Kỳ sau

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Yael, Avisar; Choi, Jung; DeSaix, Jean; Jurukovski, Vladimir; Wise, Robert; Rye, Connie (2013). Biology. Rice University 6100 Main Street MS-375 Houston, Texas 77005: OpenStax College. p. 281-283. ISBN 978-1-938168-09-3.
  2. ^ Molecular Cell Biology. 4th edition. W H Freeman. 2000. tr. Section 13.4.
  3. ^ Hetzer, Mertin (ngày 2 tháng 3 năm 2012). “The Nuclear Envelope”. Cold Spring Harbor Perspectives in Biology. 2 (3): a000539. doi:10.1101/cshperspect.a000539. PMC 2829960. PMID 20300205.
  4. ^ Reece, Jane; Urry, Lisa; Cain, Michael; Wasserman, Steven; Minorsky, Peter; Jackson, Robert (2011). Campbell Biology (10th ed.). Pearson. ISBN 978-0-321-77565-8.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Tư liệu liên quan tới Telophase tại Wikimedia Commons
  • x
  • t
  • s
Các protein chu kỳ tế bào
Cyclin
  • A (A1, A2)
  • B (B1, B2, B3)
  • D (D1, D2, D3)
  • E (E1, E2)
CDK
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 7
  • 8
  • 9
  • 10
  • CDK-activating kinase
CDK inhibitor
  • INK4a/ARF (p14arf/p16, p15, p18, p19)
  • cip/kip (p21, p27, p57)
P53 p63 p73 family
  • p53
  • p63
  • p73
Khác
  • Cdc2
  • Cdc25
  • Cdc42
  • Cellular apoptosis susceptibility protein
  • E2F
  • Maturation promoting factor
  • Wee
  • Cullin (CUL7)
Các kỳ vàđiểm kiểm soát
Kỳ trung gian
  • Pha G1
  • S phase
  • G2 phase
Kỳ M
  • Nguyên phân (Preprophase
  • Kỳ đầu
  • Kỳ giữa sớm
  • Kỳ giữa
  • Kỳ sau
  • Kỳ cuối)
  • Phân chia tế bào chất
Điểm kiểm soátchu kỳ tế bào
  • Restriction point
  • Spindle checkpoint
  • Postreplication checkpoint
Các kỳ tế bào khác
  • Chết rụng tế bào
  • G0 phase
  • Giảm phân
Bài viết này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Kỳ_cuối&oldid=66961863” Thể loại:
  • Chu kỳ tế bào
  • Nguyên phân
Thể loại ẩn:
  • Tất cả bài viết sơ khai
  • Sơ khai

Từ khóa » Hiện Tượng Không Xảy Ra ở Kỳ Cuối Là Gì